10 phút phân biệt nhanh thì Tương lai đơn và tương lai gần

Trong tiếng Anh, cả thì tương lai đơn và tương lai gần (The Future Simple and The Near Future) đều được dùng để diễn đạt tương lai, dự định và kế hoạch. Vậy làm thế nào để bạn biết sự khác biệt giữa hai thì này? Bài viết dưới đây Aten English sẽ giúp các bạn xác định thì tương lai đơn và tương lai gần chi tiết nhất thông qua lý thuyết và bài tập thực hành. 

Thì Tương lai thật đơn và tương lai gần – khái niệm 

Thì Simple Future Tense là kiến ​​thức ngữ pháp tiếng Anh cơ bản dùng để diễn đạt một quyết định, một kế hoạch “tự phát” – một việc xảy ra ngay khi bạn nói. Thì tương lai đơn giản thường được dùng với động từ “to think” trước nó.

Ví dụ:  

Ok. I will go with you tomorrow dịch là Được thôi Ngày mai tôi sẽ đi với bạn

Khác với thì tương lai đơn, thì Near future tense dùng để diễn tả một dự định cụ thể có kế hoạch từ trước, đã có tính toán sẵn trong tương lai không xa.

Ví dụ: 

I am going to travel in Hanoi this weekend dịch là Tôi sẽ du lịch ở thành phố Hà Nội vào cuối tuần này

Bên cạnh đó, thì tương lai đơn và tương lai gần đều được sử dụng để dự đoán một điều gì đó trong tương lai.

Ví dụ: 

I think it will rain later so take a raincoat dịch là Tôi nghĩ trời sẽ mưa nên bạn mang theo áo mưa nhé

The sky is very black, It is going to rain dịch là Nhìn những đám mây đen kìa, Trời sắp mưa

So sánh công thức giữa 2 thì: tương lai đơn và tương lai gần

Thì tương lai đơn và tương lai gần là hai thì phổ biến và dễ bị nhầm lẫn trong tiếng Anh, có cách sử dụng phù hợp trong nhiều ngữ cảnh khác nhau. Phần này sẽ phân biệt mẫu của hai thì này bằng cách sử dụng ba cấu trúc của câu khẳng định, phủ định và nghi vấn!

Thì tương lai đơn

Câu khẳng định

S + will + be + N/Adj

S + will + V(nguyên thể)

Lưu ý

will = ‘ll

Ví dụ

– No worries, I will take care of the children for you dịch Đừng lo, em sẽ chăm sóc bọn trẻ giúp chị.)=

Câu phủ định

S + will not + be + N/Adj

S + will not + V(nguyên thể)

Lưu ý

will not = won’t

Ví dụ

– She won’t be happy if she cannot pass the entrance exam tomorrow dịch Cô ấy sẽ không vui nếu cô ấy không vượt qua kỳ thi đầu vào ngày mai.

Câu nghi vấn

Will + S + be + …?

Yes, S + will.

     No, S + won’t.

Will + S + V(nguyên thể)?

 Yes, S + will.

      No, S + won’t.

Thì tương lai gần

Công thức khẳng định 

Cấu trúc

S + am/is/are + going to + V(nguyên thể).

Lưu ý

I + am

We/ You/ They/ Danh từ số nhiều cộng are

He/ She/ It/ Danh từ số ít / Danh từ không đếm được cộng is

Câu phủ định

Cấu trúc

S + is/ am/ are + not + going to + V(nguyên thể).

Lưu ý

am not: không có dạng viết tắt

is not = isn’t

are not = aren’t

Ví dụ

– I am not going to attend the class tomorrow because I’m very tired dịch là Tôi sẽ không tham dự lớp học ngày mai vì tôi rất mệt.

– She isn’t going to sell her house because she has had enough money now dịch là Cô ấy sẽ không bán ngôi nhà của cô ấy bởi vì cô ấy đã có đủ tiền rồi.

Câu nghi vấn

Cấu trúc

Q: Is/ Am/ Are + S + going to + V(nguyên thể)?

A: Yes, S + is/am/ are

     No, S + is/am/are not

Ví dụ

– Q: Are you going to fly to America this weekend dịch là Bạn sẽ bay tới Mỹ vào cuối tuần này à?

A: Yes, I am./ No, I’m not dịch là Có, mình sẽ đi/ Không, mình không đi.

– Where are you going to spend your holiday dịch là Kỳ nghỉ này bạn định đi đâu?

xem thêm: Mẹo phân biệt other và another đơn giản trong tiếng Anh

Cách dùng thì tương lai đơn và tương lai gần khác nhau?

Trên thực tế, rất ít bạn để ý đến sự khác biệt giữa cách dùng thì tương lai gần và thì tương lai đơn trong quá trình học tiếng Anh. Hầu hết chúng ta có xu hướng sử dụng thì tương lai đơn cho bất kỳ hành động nào sẽ xảy ra trong tương lai. Mặc dù cả hai đều được dùng để nói về tương lai, nhưng khi nào bạn dùng thì tương lai đơn và khi nào thì dùng thì tương lai gần? Hãy khám phá sự khác biệt trong ngữ cảnh và cách sử dụng của hai thì này.

Tương lai đơn giản

Nếu không có kế hoạch hoặc hành động trong tương lai được lên kế hoạch, hãy sử dụng tương lai đơn giản trong các tình huống sau:

  • Diễn đạt một quyết định nhanh chóng ngay lúc nói, một cách tự phát (Quyết định ngay tại chỗ).

Ví dụ: 

I’ll buy one for you too dịch là Tôi sẽ mua cho bạn một cái

I think I’ll try one of those dịch là Tôi nghĩ tôi sẽ thử một trong số đó

  • Diễn đạt một dự đoán, ý nghĩ, niềm tin về tương lai nhưng không có căn cứ.

Ví dụ: 

I’ll give you a discount if you buy it right now dịch là Đội của tôi sẽ không vô địch mùa giải này)I promise I will behave next time dịch là Tôi nghĩ trời sẽ mưa nên hãy mang theo ô

  • Đưa ra lời đề nghị, một lời hứa hoặc một lời đe dọa.

Ví dụ: 

I’ll give you a discount if you buy it right now dịch là Tôi sẽ giảm giá cho bạn nếu bạn mua nó ngay bây giờ

I’ll take you to the movies if you’d like dịch là Tôi sẽ đưa bạn đi xem phim nếu bạn muốn

  • Sử dụng WON’T khi ai từ chối làm điều gì đó.

Ví dụ:

My kids won’t listen to anything I say dịch là Những đứa trẻ của tôi sẽ không nghe bất cứ điều gì tôi nói

Thì tương lai gần

Cấu trúc “be going to” được sử dụng để chỉ tương lai nhưng đã có dự tính sẵn, có kết nối với hiện tại. Thì tương lai gần sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Khi ta đã có kế hoạch, quyết định từ trước thời điểm nói.

Ví dụ: 

They have already bought a little beach house, they’re going to retire to the beach dịch là Họ đã mua một ngôi nhà nhỏ bên bờ biển, họ sẽ nghỉ hưu ở bãi biển

I’m going to accept the job offer dịch là Tôi sẽ đồng ý lời đề nghị làm việc

  • Khi diễn đạt một dự đoán, ý nghĩ, niềm tin về tương lai dựa trên dấu hiệu, căn cứ hay bằng chứng

Ví dụ: 

I don’t feel well, I think I’m going to throw up dịch là Tôi cảm thấy không ổn, tôi nghĩ mình sắp nôn. 

Bài viết trên đã cung cấp thông tin chi tiết về thì tương lai đơn và tương lai gần và các dạng bài tập cơ bản. Đừng quên nắm chắc các thông tin, công thức cơ bản và ghi nhớ các ký hiệu cơ bản để nhanh chóng phân biệt và sử dụng thành thạo cấu trúc hai thì này nhé! Hy vọng bài viết trên từ khóa học tiếng anh online của Aten đã giúp bạn có được những thông tin hữu ích trong học tập và áp dụng tốt trong giao tiếp hàng ngày