Rút bảo hiểm xã hội có cần giấy quyết định nghỉ việc không?

Làm mất quyết định nghỉ việc có rút được bảo hiểm xã hội không?

Vấn đề nghỉ việc ở một công ty hay doanh nghiệp đối với một cá nhân nào đó không có gì xa lạ. Thông thường khi chính thức nghỉ việc người lao đông sẽ nhận được quyết định nghỉ việc của công ty. Tuy nhiên nhiều người đặt ra câu hỏi là: “Rút bảo hiểm xã hội có cần giấy quyết định nghỉ việc không?”. Để biết được câu tả lời hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ở bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014
  • Quyết định số 166/2019/QD-BHXH

Quyết định nghỉ việc là gì?

Quyết định nghỉ việc là một loại văn bản được sử dụng trong các doanh nghiệp, đơn vị nào đó nhằm quyết định cho cá nhân thôi việc tại tổ chức. Việc nghỉ việc của người lao động có thể do ý chí của bên người lao động hoặc bên người sử dụng lao động.

– Những trường hợp doanh nghiệp thực hiện đưa ra quyết định nghỉ việc như sau:

+ Hết hạn hợp đồng lao động mà cả hai bên người lao động và người sử dụng đều không có mong muốn gia hạn hợp đồng.

+ Người lao động thuộc trường hợp đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

+ Đã hoàn tất các công việc được ghi theo hợp đồng lao động.

+ Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận và đồng ý về việc chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Người lao động chết hặc bị Tòa án tuyên bố bị mất tích, chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

+ Người lao động thuộc trường hợp chấp hành án tù giam, tử hình hoặc người lao động bị cấm làm công việc nào đó được ghi tại hợp đồng lao động trước đo theo quyết định hoặc bản án của Tòa án.

+ Người lao động bị xử lý kỷ luật (theo hình thức sa thải).

+ Người lao động tự đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc do sáp nhập, chia tách, hợp nhất doanh nghiệp, thay đổi công nghệ, cơ cấu mà người lao động phải thôi việc.

+ Người sử dụng lao động mà là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố bị chết, mất tích hoặc bị tuyên bố về mất năng lực hành vi dân sự; người sử dụng lao động lại không phải là chủ thể cá nhân chấm dứt hoạt động.

Rút bảo hiểm xã hội có cần giấy quyết định nghỉ việc không?

Căn cứ theo quy định tại Điểm 1.2 khoản 1 – Điều 6 – Quyết định số 166/2019/QD-BHXH, quy định về những giấy tờ rút bảo hiểm xã hội như sau:

– Sổ bảo hiểm xã hội.

– Đơn đề nghị (Mẫu số 14-HSB).

– Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ, cụ thể:

+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.

+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp.

+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

– Trích sao hồ sơ bệnh án nếu bạn mắc các bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, …

Theo quy định của pháp luật hiện hành khi tiến hành thủ tục rút bảo hiểm xã hội không cần phải có giấy quyết định nghỉ việc.

Rút bảo hiểm xã hội có cần giấy quyết định nghỉ việc không?Rút bảo hiểm xã hội có cần giấy quyết định nghỉ việc không?

Làm mất quyết định nghỉ việc có rút được bảo hiểm xã hội không?

Theo mục 1.2.3 Điều 6 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN (Ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31 tháng 01 năm 2019 của Tổng Giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam) thì:

” 1.2.3. Đối với hưởng BHXH một lần; hưởng trợ cấp một lần trong trường hợp đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài định cư, công dân nước ngoài đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng không còn cư trú tại Việt Nam: Hồ sơ theo quy định tại Điều 109 Luật BHXH; Điều 4, khoản 4 Điều 13, khoản 2 Điều 25 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; điểm đ khoản 9 Điều 22 Thông tư số 181/2016/TT-BQP; khoản 1, 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm:

a) Trường hợp hưởng BHXH một lần.

a1) Sổ BHXH.

a2) Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

а3) Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

– Hộ chiếu do nước ngoài cấp.

– Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.

– Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

a4) Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.

a5) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

a6) Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực).

b) Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam hưởng BHXH một lần: Hồ sơ như nêu tại nội dung a2, a4, a5 thuộc a tiết này.”

Như vậy, trong hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần không có thành phần Quyết định thôi việc hoặc một văn bản khác chứng minh cho sự kiện chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, vẫn làm hồ sơ rút bảo hiểm xã hội một lần bình thường.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Rút bảo hiểm xã hội có cần giấy quyết định nghỉ việc không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo vệ thương hiệu, giấy phép bay flycam, Giấy phép sàn thương mại điện tử, đăng ký lại giấy khai sinh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, Thủ tục tặng cho nhà đất, trích lục hộ tịch trực tuyến, đơn xin trích lục bản án ly hôn, trích lục khai sinh cho người đã chết… của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Các trường hợp được rút bảo hiểm xã hội?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 – Điều 8 – Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, các trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:
– Người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
+ Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.
+ Ra nước ngoài để định cư.
+ Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

Bảo hiểm xã hội để lâu có sao không?

Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành có quy định
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 78 Luật Bảo hiểm xã hội cũng quy định về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, cụ thể như sau:
1. Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 77 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được hiểu giữ lại nguyên thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Theo đó, bảo hiểm xã hội để lâu không làm mất đi quyền lợi của người lao động.

5/5 – (1 bình chọn)