Mô hình định giá tài sản vốn – Chương 11: Tính toán Betas và đường SML 11 Tổng quan Mô hình định giá – Studocu

Chương 1

1: Tính t

oán Betas và đường SML

1

1.1 Tổng quan

Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) là một trong hai sáng kiến có ảnh hưởng nhất trong lý

thuyết tài chính nửa sau thế kỉ XX. Bằng cách tích hợp quyết định danh mục đầu tư với lý thuyế

t

tiện ích và thông số thống kê của giá tài sản, mô hình CAPM hiện nay thường được sử dụng để

phân tích giá cổ phiếu.

Ý nghĩa thực nghiệm của CAPM là gì? Chúng ta có thể phân biệt hàm ý CAPM thà

nh hai loại:

Đầu tiên, đường thị trường vốn (CML) được sử dụng trong mô hình CAP

M để hiển thị lợi tức có

thể thu được khi đầu tư vào tài sản không có rủi ro và lợi nhuận tăng lên khi đầu tư vào các tài

sản rủi ro hơn. Đường thể hiện rõ ràng các mức độ rủi ro và lợi nhuận. Mức lợi nhuận ti

ếp tục

tăng khi rủi ro thực hiện tăng lên.

Thứ hai, SML

cho thấy mức độ rủi ro đối với m

ột mức lợi tức nhất định.

Cả CML

và SML

đều là những khái niệm quan trọng trong lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại và

có liên quan chặt chẽ đến CAPM. Có một số khác biệt giữa hai loại; một trong những điểm

khác

biệt chính là cách đo lường rủi ro. Rủi ro được đo bằng độ lệch chuẩn trong CML

và được đo

bằng beta trong SML. CML

cho biết mứ

c độ rủi ro và lợi tức của một danh mục chứng khoán,

trong khi SML

cho thấy mức độ rủi ro và lợi t

ức của các chứng khoán riêng lẻ.

Sẽ rất hữu ích khi phân biệt giữa trường hợp tồn tại tài sản phi rủi ro và trườ

ng hợp không có tài

sản phi rủi ro.

T

rường hợp 1:

Tồn tại tài sản phi rủi r

o

Giả định tồn tại tài sản phi rủi ro, và ta có r

f

là tỉ suất phi rủi ro. Chúng ta có thể phân biệt giữa

tối ưu hóa cá nhân của các nhà đầu tư và hệ quả cân bằng chung của CAPM:

Tối ưu hóa cá nhân: Giả sử các nhà đầu tư tối ưu hóa dựa trên lợi nhuận kì vọng và độ

lệch chuẩn lợi nhuận danh mục đầu tư của họ (theo thuật ngữ tài chính còn gọi phươ

ng

sai trung bình), CAPM chỉ ra rằng danh mục đầu tư tối ưu của mỗi nhà đầu tư cá nhân

nằm trên đường

, trong đó danh mục đầu tư x là danh mục

đầu tư tối đa hóa

cho tất cả danh mục đầu tư khả thi y

. Mệnh đề 1 của

chương 9 cho thấy x có thể được tính bởi x={x

1,

x

2,…

x

N

}=

S

1

[

E

(

r

)

r

f

]

S

1

[

E

(

r

)

r

f

]