Lương hưu là gì? Cách tính mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi?

Xin chào luật sư Minh Khuê. Tôi sinh tháng 5/1970, đóng bảo hiểm được 30 năm. Xin luật sư tư vấn giúp tôi, nếu tôi làm chế độ nghỉ hưu tháng 9/2022 thì lương hưu của tôi được bao nhiêu. Xin trân trọng cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn sinh tháng 5/1970, hiện nay bạn muốn làm thủ tục nghỉ hưu trước tuổi vào tháng 9/2022 ( tính đến thời điểm bạn xin nghỉ hưu thì bạn đủ 51 tuổi, cụ thể là 52 tuổi). 

 

1. Lương hưu là gì?

Lương hưu – hay còn gọi là chế độ hưu trí – hoặc là chế độ, khoản phí được chi trả cho những người lao động đã đến độ tuổi về hưu (hết tuổi lao động) theo quy định của pháp luật. Chế độ này sẽ giúp bảo đảm cho người lao động khi về già sẽ có khoản chi phí cần thiết để chi trả cho nhu cầu sống cơ bản, chăm sóc sức khỏe của bản thân. Bạn sẽ được hưởng lương hưu khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội trước đó.

 

2. Bao nhiêu tuổi thì sẽ được nhận lương hưu?  

Trước thời điểm Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, thì độ tuổi nghỉ hưu được quy định:

  • Đối với lao động nam: 60 tuổi
  • Đối với lao động nữ: 55 tuổi

Tuy nhiên, sau khi Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, độ tuổi để được nghỉ hưu đã tăng lên bắt đầu từ ngày 01/01/2021 như sau:

  • Đối với lao động nam: 60 tuổi 03 tháng, mỗi năm sẽ tăng thêm 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.
  • Đối với lao động nữ: 55 tuổi 04 tháng, mỗi năm tăng thêm 04 tháng tuổi đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Do đó, người lao động khi đáp ứng điều kiện hưởng lương lưu ở trên sẽ được hưởng chế độ lương hưu và đi kèm với một điều kiện để hưởng lương hưu khác là đã đóng bảo hiểm đủ 20 năm.

 

3. Mức lương hưu hàng tháng được hưởng là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại điều 54 Luật bảo hiểm xã hội hiện hành thì điều kiện hưởng lương hưu đối với lao động nam là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên và đủ 60 tuổi. Tính đến thời điểm năm 2020 tháng 9 thì bạn mới đủ 52 tuổi, do đó, trường hợp này bạn phải đáp ứng đủ điều kiện để về hưu trước tuổi. Mức hưởng lương hưu hàng tháng được quy định cụ thể tại điều 56 Luật bảo hiểm xã hội như sau:

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

 

4. Đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu:

Về quy định thời gian đóng bảo hiểm xã hội để nhận lương hưu, Điều 73, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định rằng:

Người lao động sẽ được hưởng lương hưu khi đủ tuổi về hưu (nam 60 tuổi và nữ 55 tuổi) và sau khi đã đóng đủ 20 năm Bảo hiểm xã hội trở lên.

Trong trường hợp người lao động đủ điều kiện nhưng chưa đóng đủ thời gian tham giam Bảo hiểm xã hội, thì sẽ được đóng đến khi đủ thời gian quy định để hưởng lương hưu.

Để nhận được lương hưu, người lao động cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định và nộp tại cơ quan bảo hiểm xã hội huyện hoặc tỉnh/quận nơi tham gia đóng bảo hiểm xã hội.

20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ, cơ quan bảo hiểm sẽ giải quyết, tổ chức chi trả lương hưu cho người lao động theo hàng tháng. Trong trường hợp hồ sơ không được chấp nhận sẽ có phản hồi rõ ràng cho người lao động về lý do bằng văn bản.

 

5. Quy định và cách tính lương hưu bình quân 05 năm cuối: 

Cách tính lương hưu bình quân 5 năm cuối được quy định như sau:

* Trường hợp người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ 1/1/1995:

Lương hưu = Tổng tiền lương đóng BHXH trong 5 năm cuối/60 tháng

* Trường hợp người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ 1/1/1995 đến 31/12/2000:

Lương hưu = Tổng tiền lương đóng BHXH trong 6 năm cuối/60 tháng

* Trường hợp người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ 1/1/2001 đến 31/12/2006:

Lương hưu = Tổng tiền lương đóng BHXH trong 8 năm cuối/60 tháng

* Trường hợp người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ 1/1/2007 đến 31/12/2015:

Lương hưu = Tổng tiền lương đóng BHXH trong 10 năm cuối/60 tháng

* Trường hợp người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ 1/1/2016 đến 31/12/2019:

Lương hưu = Tổng tiền lương đóng BHXH trong 15 năm cuối/60 tháng

* Trường hợp người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ 1/1/2020 đến 31/12/2024:

Lương hưu = Tổng tiền lương đóng BHXH trong 20 năm cuối/60 tháng

 

6. Điều kiện để được hưởng lương hưu:

Theo điều 169 bộ luật lao động quy định chi tiết về điều kiện người lao động được hưởng lương hưu, các điều kiện bao gồm:

+ Về thời gian đóng bảo hiểm: Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu

+ Về độ tuổi nghỉ: Trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2.

Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2.

* Thời điểm được nhận lương hưu:

Căn cứ theo quy định tại điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành:

“ Điều 59. Thời điểm hưởng lương hưu

1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.”

Như vậy trường hợp lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định thôi việc do đơn vị, doanh nghiệp lập.

Nếu là người quản lý doanh nghiệp, người phụ trách điều hành hợp tác xã thì thời điểm hưởng lương hưu là tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện và có văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.

Với lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng – người đang thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì thời điểm xác định được ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.

 

7.  Tư vấn đưa ra cho khách hàng:

Áp dụng theo quy định tại điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức lương hưu mà bạn được hưởng khi về hưu trước tuổi được tính như sau:

Vì thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của bạn là 30 năm, do đó, bạn được hưởng mức tối đa là 75% theo quy định. Tuy nhiên, vì bạn về hưu trước tuổi , cho nên bạn sẽ bị trừ 18%. Như vậy, mức hưởng lương hưu của bạn khi về hưu trước tuổi là 57% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.