Lãi suất là gì? Ảnh hưởng của lãi suất đến nền kinh tế và thị trường chứng khoán
Khi bước vào con đường đầu tư, bạn cần tích lũy cho mình một nền tảng kiến thức vững chắc về các khái niệm cơ bản trong kinh tế để đưa ra được những quyết định sáng suốt nhất. Một trong số đó chính là “lãi suất”. Vậy lãi suất là gì? Ảnh hưởng của nó đến kinh tế và thị trường chứng khoán như thế nào? Hãy cùng DNSE tìm hiểu qua bài viết dưới đây bạn nhé!
Tìm hiểu về lãi suất
Lãi suất là gì?
Lãi suất là tỷ lệ mà theo đó, người đi vay phải trả tiền để sử dụng một đơn vị vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định (1 tháng hoặc 1 năm). Đây là loại giá cả đặc biệt được hình thành dựa trên giá trị sử dụng.
Ví dụ, bạn vay A một số tiền trong thời hạn 1 năm với lãi suất 7%/năm. Nếu không cho bạn vay, A có thể số dụng khoản vốn này để đầu tư sinh lời. Đồng thời, do chịu ảnh hưởng của lạm phát nên số tiền cho vay này cũng sẽ không giữ được giá trị vốn có.
Có thể xem đây là một tổn thất của A khi cho vay tiền. Do đó, với tư cách là người đi vay, bạn cần trả cho A một số tiền nhất định đền bù cho những mất mát này. Đó chính là lãi suất. Con số 7%/năm có nghĩa là, bên cạnh số tiền đã vay, bạn còn phải trả cho A 7% giá trị khoản vay hằng năm nữa.
Không giống như giá cả hàng hóa, lãi suất không được biểu thị bằng số tuyệt đối mà biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm. Lãi suất cũng được coi là tỷ lệ sinh lời mà chủ sở hữu nhận được từ khoản vay.
Các loại lãi suất
Một số loại lãi suất phổ biến trên thị trường
Trên thị trường hiện nay sẽ có 7 loại lãi suất phổ biến. Nó phụ thuộc vào tính chất khoản vay, bao gồm:
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm
Gửi tiền đồng nghĩa rằng bạn đang cho ngân hàng vay tiền. Do đó, ngân hàng sẽ phải trả một khoản lãi cho với số tiền này. Lãi suất tiền gửi là tỷ lệ phần trăm tương ứng mà bạn được nhận. Loại lãi suất này sẽ thay đổi tùy theo giá trị tiền gửi, kỳ hạn và loại tiền gửi cố định hay vô thời hạn.
Lãi suất cho vay
Đây là lãi suất người đi vay phải trả cho ngân hàng khi tham gia vay vốn. Tương tự như lãi suất tiền gửi tiết kiệm, bạn sẽ được tính các mức khác nhau tùy thuộc vào khoản vay và một số chính sách ưu đãi của ngân hàng dành cho một số đối tượng nhất định.
Đây là loại lãi suất được điều chỉnh định kỳ, thường là mỗi 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng. Biên độ điều chỉnh và thời gian điều chỉnh lãi suất thả nổi sẽ do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận cụ thể, rõ ràng trong hợp đồng vay.
Lãi suất tín dụng
Đây là một thỏa thuận trước đó mà bạn phải trả lãi tương ứng với các khoản vay kinh doanh, khoản vay trả góp hoặc khoản vay bằng thẻ tín dụng. Cụ thể, đây là tỷ lệ phần trăm giữa tổng tiền lãi và tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định.
Đây là mức lãi suất mà các ngân hàng thương mại phải trả khi vay tiền từ ngân hàng Trung ương để đáp ứng các nhu cầu tiền mặt của mình.
Lãi suất cơ bản
Đây là loại lãi suất mà các ngân hàng thường lấy làm cơ sở cho việc xây dựng tỷ giá thương mại của mình. Ở Việt Nam, mức lãi suất cơ bản này sẽ do Nhà nước công bố.
Lãi suất liên ngân hàng
Đây là loại lãi suất được sử dụng trong hoạt động cho vay giữa các ngân hàng với nhau. Loại lãi suất này được hình thành dựa trên cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng. Ngoài ra, lãi suất liên ngân hàng còn chịu ảnh hưởng bởi mức lãi suất mà Ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng trung gian vay.
Ảnh hưởng của lãi suất
Ảnh hưởng của lãi suất là gì?
Tới nền kinh tế
Sự thay đổi của lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hàng ngày của mọi chủ thể kinh tế. Nó tác động đến các quyết định của một cá nhân, chẳng hạn như chi tiêu hoặc tiết kiệm, mua nhà hay mua trái phiếu,… Lãi suất cũng ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của doanh nghiệp. Chẳng hạn như khi lãi suất thấp, doanh nghiệp có thể cân nhắc vay tiền để mua thiết bị mới cho nhà máy. Tuy nhiên, nếu ngược lại, họ có thể không làm vậy mà sử dụng nguồn vốn sẵn có để đầu tư sinh lời.
Nếu lãi suất tăng, sức đi vay giảm sẽ làm tăng nhu cầu gửi tiết kiệm và giảm tiêu dùng, sẽ ảnh hưởng đến cầu của dòng tiền. Khi lãi suất giảm, nhu cầu vay tăng, tiết kiệm bị hạn chế kéo theo cung tiền tăng, do đó có thể dẫn đến lạm phát. Mặt khác, nếu lãi suất trong nước cao hơn lãi suất nước ngoài, sẽ có nhiều dòng vốn nước ngoài đổ vào. Điều này dẫn đến giá trị đồng nội tệ tăng lên, kéo theo sản lượng xuất khẩu ròng sẽ giảm vì giá hàng hóa đắt hơn trước.
Tới thị trường chứng khoán
Sự biến động của lãi suất thị trường tiền tệ có ảnh hưởng gián tiếp nhưng rất mạnh mẽ đến thị trường chứng khoán. Lãi suất tăng sẽ thu hút nhu cầu tiền gửi vào hệ thống ngân hàng, do khả năng sinh lời của tiền gửi tăng lên, ảnh hưởng đến dòng tiền vào thị trường chứng khoán. Lãi suất tăng cũng dẫn đến lợi nhuận kỳ vọng cao hơn trên thị trường chứng khoán.
Mặt khác, lãi suất trong nước tăng cũng có tác dụng thu hút vốn ngoại tệ, gián tiếp giúp đồng nội tệ lên giá, từ đó hạ tỷ giá hối đoái. Trong trường hợp này, nhà xuất khẩu sẽ gặp khó khăn vì hàng xuất khẩu sẽ đắt hơn trước. Do đó, doanh thu của các doanh nghiệp này bị ảnh hưởng, dẫn đến kỳ vọng về lợi nhuận của công ty cũng bị ảnh hưởng, từ đó khiến giá cổ phiếu của các công ty trên thị trường có thể giảm xuống.
Trên cơ sở phân tích tác động của các mức lãi suất khác nhau đối với toàn bộ nền kinh tế và đặc biệt là các doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ xác định bối cảnh tích cực hay tiêu cực của môi trường đầu tư, tiềm năng đầu tư, thu nhập và lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Lời kết
Trên đây là những chia sẻ của DNSE về khái niệm lãi suất. Hy vọng qua bài viết này, bạn đã trả lời được câu hỏi “lãi suất là gì?” và hiểu thêm về những tác động của lãi suất đến việc đầu tư của bản thân.