KHÁI NIỆM PHÁ SẢN, THỦ TỤC PHÁ SẢN VÀ NHỮNG LIÊN HỆ ĐẾN LPS 2014 – KHÁI NIỆM PHÁ SẢN, THỦ TỤC PHÁ – Studocu

tùy

KHÁI NIỆM

PHÁ SẢN, THỦ TỤC PHÁ

SẢN

VÀ NHỮNG LIÊN

HỆ ĐẾN LUÀT PHÁ

SẢN NĂM 2014

TS.

D¯¡NG KIM THÀ NGUYÊN

Khoa Luật,

Đại học Kinh tÁ TP.HCM

1. Khái niệm phá sản

Cũng giống

nh°

một

thực

thể

sống <

có sinh

,

có tử=,

doanh

nghiệp

cũng

có chu

kỳ

sống

của nó. Theo các nhà kinh tÁ, chu kỳ sống c

ủa doanh nghiệp trải qua bốn giai đoạn tiêu

biểu

là:

khái

nghiệp,

tăng

tr°áng,

bão

hòa

suy

thoái.

NÁu

b°ớc

qua

giai

đoạn

tăng

tr°áng,

nhà

quản

trị

k

hông

biÁt

<nh

ìn

xa

trông

rộng=

d

liệu

những

tình

huống

xấu

xảy

ra

để

kịp

thßi

đối

phó

thì

doanh

nghiệp

s¿

b°ớc

vào

thßi

kỳ

suy

thoái.

Tính

chu

kỳ

này

cũng

cho

thấy

sự

suy

vong

phá

sản

thể

một

giai

đoạn

s¿

xảy

ra

với

bất

cứ

một doanh nghiệp nào

[1].

Về

nguồn

gốc,

thuật

ngữ

phá

s

ản

đ°ợc

diễn

đạt

bằn

g

từ

<bankruptcy=

ho

ặc

<banqueroute=

nhiều

ng°ßi

cho

rằng

từ

này

bắt

nguồn

từ

chữ

<Banca

Rotta=

trong

tiÁng

La

M

ã

cổ,

trong

đó

banca

nghĩa

c

hiÁc

ghÁ

dài,

còn

rotta

nghĩ

a

bị

gãy.

Banca r

otta

nghĩa

<băng

ghÁ

bị

gãy=

[2].

Cũng

ý

kiÁ

n

cho

rằng,

từ

phá

sản

bắt

nguồn từ chữ

ruin

trong tiÁng La tinh, có nghĩa là sự <khá

nh tận=

[3]

.

à

Việt

Nam,

nhiều thuật

ngữ đ

°ợc

sử dụng

nh°:

phá

sản,

vỡ

nợ,

khánh

tận…

Từ

điển

tiÁng

Việt

định

nghĩa

từ

<phá

sản=

lâm

vào

tình

trạng

tài sản

chẳ

ng

còn

th°ßng

là vỡ nợ do kinh doanh bị

thua lỗ, thất bại; <vỡ nợ= là lâm và

o tình trạng bị thua lỗ, thất

bại liê

n

tiÁp

trong

kinh

doanh, phải

bán

hÁt

t

ài s

ản

vẫn

không

đủ

để

trả

nợ[4].

Nh°

vậy,

trong c

ách

hiểu

thông

th°ßng,

khái

niệm

phá

sản

để

chỉ

cho

một

sự

việc

đã rồi,

sự việc <phải bán hÁt tài sản mà

vẫn không đủ trả nợ=.

Từ

điển

Luật

học

định

nghĩa

phá

sản

tình

trạng

một

chủ thể

(cá

nhân,

pháp

nhân)

mất

khả

năng

thanh

t

oán

nợ

đÁn

hạn

[5]

.

Theo

quan

điểm

này,

khái

n

iệm

phá

sản

chỉ

mới

xác định

đ°ợc một tình

trạng có thể

xảy ra đối

với các chủ

thể bị lâ

m vào tình t

rạng mất

khả

năng

thanh

toán.

Nói

cách

khác,

<phá

sản=

đ°ợc

hiểu

t°¢ng

đ°¢ng

với

<mất

khả

năng thanh toán=.

Trong Bộ

luật

Th°¢ng

mại

năm

1972

của

Việ

t N

am C

ộng

hòa

hai

khái

niệm

đ°ợc s

dụng là

khánh tận và

phá sản. Theo

Điề

u 864

của Bộ luật

này

<Th°¢ng gia

ng°

ng trả

nợ

thể,

đ°¢ng

nhiê

n

hoặc

theo

đ

¢n

xin

của

trái

chủ,

bị

toà

tuyên

án

khánh

tận=.

Điều

1008

Bộ

luật

Th°¢ng

mại

năm

1972

quy

định

<những

th°¢ng

gia

á

t

rong

tình

trạng

kh

ánh

tận ha

y thanh t

oán t°

pháp

s¿ bị t

ruy tố

về

tội

phá sản

đ¢n th°ßng hay phá

sản

gian trá

theo

các

tr°ßng

hợp

đ°ợc

dự

liệu

tại

c

điề

u

tiÁp=.

Nh°

vậy

<khánh

t

ận

tình