HTCTTKQG – Tỷ lệ tăng dân số

I. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

  1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là mức chênh lệch giữa số sinh và số chết so với dân số trung bình trong kỳ nghiên cứu, hoặc bằng hiệu số giữa tỷ suất sinh thô với tỷ suất chết thô của dân số trong kỳ (thường tính cho một năm lịch).

Công thức tính:

NIR

=

 B – D

×

1000 = CBR – CDR

  Ptb

Trong đó:

NIR     : Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên;

B         : Số sinh trong năm;

D         : Số chết trong năm;

Ptb        : Dân số trung bình (hoặc dân số có đến ngày 01 tháng 7) của năm;

CBR     : Tỷ suất sinh thô;

CDR    : Tỷ suất chết thô.

  1. Phân tổ chủ yếu

– Thành thị/nông thôn;

– Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.

  1. Kỳ công bố: Năm.
  2. Nguồn số liệu

– Tổng điều tra dân số và nhà ở;

– Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;

– Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình.

  1. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê.

II. Tỷ lệ tăng dân số chung

  1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ tăng dân số chung (gọi tắt là tỷ lệ tăng dân số) là tỷ suất mà theo đó dân số được tăng lên (hay giảm đi) trong một thời kỳ (thường tính cho một năm lịch) do tăng tự nhiên và di cư thuần, được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm so với dân số trung bình (hay dân số có đến giữa năm).

Công thức tính:

GR = CBR – CDR + IMR – OMR

Trong đó:

GR           : Tỷ lệ tăng dân số chung;

CBR         : Tỷ suất sinh thô;

CDR         : Tỷ suất chết thô;

IMR         : Tỷ suất nhập cư;

OMR        : Tỷ suất xuất cư.

Hay:                  GR = NIR + NMR

Trong đó:

NIR          : Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên;

NMR        : Tỷ lệ di cư thuần.

 

  1. Phân tổ chủ yếu

– Thành thị/nông thôn;

– Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.

  1. Kỳ công bố: Năm.
  2. Nguồn số liệu

– Tổng điều tra dân số và nhà ở;

– Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;

– Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê.