Giải Bài Tập Địa Lí 11 – Bài 3: Một số vấn đề mang tính chất toàn cầu
Mục Lục
Xem toàn bộ tài liệu Lớp 11: tại đây
Giải Bài Tập Địa Lí 11 – Bài 3: Một số vấn đề mang tính chất toàn cầu giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:
Trả lời câu hỏi Địa Lí 11 Bài 3 trang 13: – Dựa vào bảng 3.1, so sánh tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nhóm nước đang phát triển với nhóm nước phát triển và toàn thế giới.
– Dân số tăng nhanh dẫn tới những hậu quả gì về mặt kinh tế – xã hội?
BẢNG 3.1. TỈ SUẤT GIA TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN TRUNG BÌNH NĂM
(Đơn vị: %)
Trả lời:
– Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên nhóm nước đang phát triển luôn cao hơn nhóm nước phát triển, khoảng cách chênh lệch ngày một lớn.
Giai đoạn 2001 – 2005: gia tăng tự nhiên nhóm nước phát triển là 0,1%, nước đang phát triển là 1,5 % và thể giới là 1,2%.
– Hậu quả của dân số tăng nhanh:
+ Tích cực: nguồn lao động dồi dào; thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Tiêu cực: Ô nhiễm môi trường; kìm hãm sự phát triển kinh tế; sức ép về các vấn đề việc làm, tài nguyên, nhà ở, y tế – giáo dục, an ninh xã hội..
Trả lời câu hỏi Địa Lí 11 Bài 3 trang 14: – Dựa vào bảng 3.2 so sánh cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nhóm nước phát triển với nhóm nước đang phát triển.
– Nêu hậu quả của dân số già?
Trả lời:
* So sánh:
– Các nước đang phát triển:
+ Nhóm tuổi 0 -14 chiếm tỉ trọng lớn với 32%.
+ Cao nhất vẫn là nhóm tuổi 15 – 64 với 63%.
+ Nhóm tuổi trên 65 chỉ chiếm 5% trong cơ cấu.
– Các nước phát triển:
+ Nhóm tuổi 0 -14: chiếm tỉ trọng ít hơn (17%).
+ Nhóm tuổi 15 -64: chiếm tỉ trọng lớn nhất (68%), cao hơn so với nước đang phát triển.
+ Nhóm tuổi trên 65 chiếm tỉ trọng lớn với 15% trong cơ cấu dân số.
=> Nhóm nước đang phát triển có cơ cấu dân số trẻ, tỉ lệ trẻ em lớn và người già ít.
Nhóm nước phát triển có cơ cấu dân số gìa, tỉ lệ trẻ em ít, ngược lại tỉ lệ người già lớn.
* Hậu quả của dân số già:
– Nguồn lao động trẻ bị thiếu hụt, đặc biệt là trong các ngành đòi hỏi nhiều lao động và đội ngũ tri thức trẻ năng động (tin học điện tử, dịch vụ…).
– Chi phí lớn về phúc lợi xã hội, y tế cho người già.
– Nguy cơ suy giảm dân số.
Trả lời câu hỏi Địa Lí 11 Bài 3 trang 14: Hãy trình bày các hậu quả do nhiệt độ Trái Đất tăng lên và tầng ô dôn bị thủng đối với đời sống trên Trái Đất.
Trả lời:
Hậu quả:
– Nhiệt độ Trái Đất tăng lên:
+ Làm băng ở 2 cực tan, mực nước biển tăng lên, hậu quả là nhấn chìm các khu vực địa hình thấp ven biển trên thế giới.
+ Thời tiết nắng nóng, giá rét cực đoan, nhiệt độ tăng giảm bất thường; bão, lũ xuất hiện với tần suất dày, kéo dài và nguy hiểm hơn…
– Thủng tầng ô dôn:
+ Gia tăng các tia cực tím có hại cho sức khỏe con người (ung thư da, cháy nắng).
+ Sinh vật phù du cũng chịu ảnh hưởng của tia tử ngoại, hoạt động quang hợp của cây trồng bị hạn chế, chất lượng nông sản suy giảm.
Trả lời câu hỏi Địa Lí 11 Bài 3 trang 15: Ý kiến cho rằng “Bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại” có đúng không? Tại sao?
Trả lời:
“Bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại”, điều này đúng. Vì:
Hiện nay, môi trường trên Trái Đất đang bị đe dọa nghiêm trọng, ô nhiễm nặng nề về nguồn nước, đất, khí quyển:
– Bầu khí quyển bị ô nhiễm nặng nề, lượng CO2 tăng lên đáng kể gây ra hiệu ứng nhà kính, làm Trái Đất nóng lên; hiện tượng mưa axit xuất hiện ở nhiều nơi; thủng tầng ô dôn ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người và các hoạt động kinh tế.
– Ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước ở nhiều nơi trên thế giới: có khoảng 1,3 tỉ người bị thiếu nước sạch (1 tỉ người thuộc các nước đang phát triển).
– Nước thải chưa xử lí cùng sự cố tràn dầu, đắm tàu…đã làm ô nhiễm môi trường biển và đại dương phá hủy môi trường sống của nhiều loài sinh vật dưới nước.
Trả lời câu hỏi Địa Lí 11 Bài 3 trang 15: Dựa vào hiểu biết của bản thân, hãy nêu một số loài động vật ở nước ta hiện đang có nguy cơ tuyệt chủng, hoặc còn lại rất ít.
Trả lời:
– Một số loài động vật ở nước ta có nguy cơ tuyệt chủng hoặc còn lại rất ít: vọc quần đùi trắng, voi, sếu đầu đỏ…
Bài 1 trang 16 Địa Lí 11: Chứng minh rằng trên thế giới, sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước đang phát triển, sự già hóa dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước phát triển.
Trả lời:
* Bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển:
– Các nước đang phát triển chiếm khoảng 80% dân số và 95% số dân gia tăng hằng năm của thế giới.
– Bùng nổ dân số diễn ra ở nửa sau thế kỉ XX:
+ Giai đoạn 1960 – 1965 tỉ lệ gia tăng tự nhiên của các nước đang phát triển lên tới 2,3%, giai đoạn 1975 – 1990 con số này giảm xuống tuy nhiên vẫn ở mức cao (1,9%).
+ Trong khi đó, các nước phát triển có tỉ lệ gia tăng tự nhiên ở mức cao nhất là 1,2% và các giai đoạn sau luôn ở mức < 1%.
* Già hóa dân số ở các nước phát triển:
– Các nước phát triển: nhóm trẻ em 0 – 14 tuổi chỉ chiếm 17%, trong khi nhóm tuổi trên 65 đã chiếm tới 15%.
– Các nước đang phát triển: tỉ lệ trẻ em rất lớn (32 %), trong khi người già chỉ chiếm 5%.
Bài 2 trang 16 Địa Lí 11: Giải thích câu nói: Trong bảo vệ môi trường, cần phải “tư duy toàn cầu, hành động địa phương”.
Trả lời:
Thế nào là “tư duy toàn cầu, hành động địa phương”:
– Tư duy toàn cầu: nghĩa là môi trường trên Trái Đất là một thể thống nhất, có tác động và ảnh hưởng nhau mạnh mẽ. Vì vậy, việc bảo vệ môi trường không đơn giản chỉ là bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống, mà còn góp phần lớn trong bảo vệ Trái Đất.
– Hành động địa phương:
+ Bảo vệ môi trường là vấn đề mang tính toàn cầu, không phải của riêng ai, của riêng quốc gia nào. Vì vậy cần thiết có sự chung tay của tất cả mọi người trên Trái Đất.
VD. Chúng ta cần có ý thức hành động từ những việc nhỏ trong cuộc sống: đổ rác đúng nơi quy định, phân loại rác, tắt điện trước khi ra ngoài, sử dụng tiết kiệm nước…
Bài 3 trang 16 Địa Lí 11: Hãy lập bảng trình bày về một số vấn đề môi trường toàn cầu theo gợi ý sau:
Vấn đề môi trường
Nguyên nhân
Hậu quả
Giải pháp
Biến đổi khí hậu
Ô nhiễm nguồn nước ngọt
Suy giảm đa dạng sinh vật
Trả lời:
Vấn đề môi trường
Nguyên nhân
Hậu quả
Giải pháp
Biến đổi khí hậu
– Khí CO2 tăng đáng kể.
– Khí thải công nghiệp và sinh hoạt, – Khí CFCs.
– Hiệu ứng nhà kính, Trái Đất nóng lên.
– Mưa axit.
– Thủng tầng ô dôn
– Sử dụng hệ thống công nghệ để xử lí các khí độc trước khi thải ra bầu khí quyển.
Ô nhiễm nguồn nước ngọt
– Chất thải công nghiệp và sinh hoạt chưa qua xử lí.
– Sự cố tràn dầu, đắm tàu, rửa tàu…
– Khoảng 1,3 tỉ người trên toàn cầu bị thiếu nước sạch.
– Xử lí nước thải công nghiệp và sinh hoạt trước khi đổ vào sông ngòi, biển.
– Xử phạt nặng những nhà máy xả thải bừa bãi.
Suy giảm đa dạng sinh vật
– Khai thác, đánh bắt trái phép và quá mức.
– Nhiều loài sinh vật bị tuyệt chủng hoặc nguy bị tuyệt chủng.
– Mất đi nhiều loài sinh vật, gen di truyền, nguồn thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nguồn nguyên liệu sản xuất…
– Nghiêm cấm khai thác trái phép và quá mức tài nguyên.
– Duy trì các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu dữ trữ sinh quyển…
– Xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm.
– Đầu tư tàu thuyền, khuyến khích đánh bắt xa bờ.