Chuyên đề Kỹ năng điều hành công sở hành chính nhà nước – Luận văn, đồ án, luan van, do an

Công sở hành chính (từ đây viết gọn là công sở) là tổ chức của hệ thống bộ máy nhà nước hoặc tổ chức công ích được nhà nước công nhận, bao gồm cán bộ, công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy chế công chức hoặc theo thể thức hợp đồng để thực hiện công vụ nhà nước. Công sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức do luật công quy định, được sử dụng công quyền để tổ chức công việc Nhà nước hoặc dịch vụ công vì lợi ích chung của xã hội, cộng đồng’.

doc

18 trang

|

Chia sẻ: vietpd

| Lượt xem: 11155

| Lượt tải: 7

download

Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Kỹ năng điều hành công sở hành chính nhà nước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Kỹ năng điều hành công sở hành chính nhà nước
Người soạn: TS. Trần Thị Thanh Thủy
Trong cuốn: Hỏi đáp về Quản lý hành chính nhà nước, TS. Nguyễn Hữu Khiển, TS. Trần Thị Thanh Thủy (Chủ biên), Nxb. Lý luận- Chính trị (2008)
Câu 1: Khái niệm và đặc điểm công sở hành chính
1. Khái niệm công sở hành chính
Công sở hành chính (từ đây viết gọn là công sở) là tổ chức của hệ thống bộ máy nhà nước hoặc tổ chức công ích được nhà nước công nhận, bao gồm cán bộ, công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy chế công chức hoặc theo thể thức hợp đồng để thực hiện công vụ nhà nước. Công sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức do luật công quy định, được sử dụng công quyền để tổ chức công việc Nhà nước hoặc dịch vụ công vì lợi ích chung của xã hội, cộng đồng’.
Cần lưu ý là thuật ngữ công sở có thể đựơc hiểu theo các nghĩa khác nhau trong những trường hợp khác nhau. Trong một số trường hợp, thuật ngữ này được sử dụng để chỉ khía cạnh vật chất, địa điểm hoạt động, hay còn gọi là trụ sở, nơi công vụ được tiến hành hoặc dịch vụ công được cung cấp. Lấy ví dụ, trong Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 cuả Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý công sở của cơ quan hành chính nhà nước thì thuật ngữ công sở đựơc hiểu theo nghĩa này. Trong một số trường hợp khác, thuật ngữ công sở được sử dụng để thay thế cho một thuật ngữ khác quen dùng là ‘cơ quan hành chính nhà nước’. Lấy ví dụ, khi xác định nhiệm vụ của các công sở trong việc xây dựng ‘văn hóa công sở’ (tích cực)- một cách sử dụng quyền lực một cách đúng đắn và để phục vụ dân một cách tốt nhất thì thuật ngữ công sở được sử dụng theo nghĩa thứ hai này.
Rõ ràng, theo phân tích trên thì kỹ năng điều hành công sở hành chính là hệ thống các kỹ năng nghiên cứu và ứng dụng trong điều hành các công sở với mục tiêu không chỉ đảm bảo cho công sở thực thiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình mà còn hướng tới tạo ra cơ sở cho công sở phát triển hơn nữa và phát triển bền vững.
2. Đặc điểm của công sở
Các công sở thuộc các cấp, hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau có những đặc điểm đặc thù riêng. Tuy nhiên, các công sở có một số đặc điểm chung, giúp phân biệt chúng với các loại tổ chức khác trong xã hội, như sau:
– Một là, công sở là đơn vị cơ bản cấu thành hệ thống hành pháp hoạt động thường xuyên, liên tục. Công sở có địa vị pháp lý, có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định
– Hai là, công sở hoạt động để thực thi quyền lực nhà nước. Các công sở quản lý hành chính nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước để hoạch định và quản lý quá trình thực thi các chính sách công trong khi các công sở sự nghiệp chịu trách nhiệm về việc cung cấp các dịch vụ công như giáo dục, y tế, v.v.
– Ba là, công sở có địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về thực thi công vụ (các chính sách và các dịch vụ công) và cơ cấu tổ chức được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật và được hệ thống pháp luật đảm bảo thi hành.
– Bốn là, công sở có mối quan hệ mang tính thứ bậc (khái niệm ‘cấp’ trong cơ cấu thứ bậc) để đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong điều hành và có mối quan hệ mang tính phối hợp (khái niệm ‘hệ’) để đảm bảo nguyên tắc phối hơp (đồng bộ) trong hành động với các công sở khác trong hệ thống .
– Năm là, công vụ được thực hiện bởi một đội ngũ cán bộ công chức.
– Sáu là, công sở có trụ sở xác định, có kinh phí hoạt động và các công sản khác để thực thi công vụ.
– Bảy là, công sở hoạt động để phục vụ lợi ích công, lợi ích của nhân dân.
Trong các đặc điểm trên, đặc điểm thứ hai, thứ năm và thứ bảy là đặc điểm nổi bật nhất, giúp dễ dàng nhận dạng và phân biệt công sở với các loại tổ chức khác trong xã hội.
Câu 2: Nhiệm vụ của công sở hành chính nhà nước
Để thực hiện tốt chức năng được phân định, công sở cần cụ thể hóa và thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể.
Nhiệm vụ chung đối với mọi công sở là quản lý (trong nội bộ công sở) và thực thi công vụ hoặc cung cấp dịch vụ công. Nhiệm vụ chung này có thể được cụ thể hoá thành các nhiệm vụ cụ thể cơ bản sau đây:
1- Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch hoạt động.
2- Xây dựng và vận hành một cơ cấu tổ chức hợp lý.
3- Xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế hoạt động
4- Quản lý và phát triển đội ngũ nhân viên.
5- Giám sát và kiểm tra hoạt động của đơn vị và cá nhân;
6- Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quản lý;
7- Tổ chức hoạt động giao tiếp (trong nội bộ công sở và với bên ngoài, đặc biệt là hoạt động tiếp dân).
8- Quản lý việc chi tiêu ngân sách;
9- Cung cấp điều kiện vật chất cho thực thi.
10- Bảo vệ chính trị nội bộ; an toàn và an ninh trật tự trong công sở;
11- Xây dựng văn hóa công sở tích cực; và xây dựng công sở thành một tổ chức học tập.
12- Tham gia nghiên cứu và xây dựng hệ thống chính sách công, đặc biệt là các chính sách liên quan trực tiếp đến ngành, lĩnh vực mà công sở hoạt động.
Câu 3: Việc thành lập và giải thể các công sở hành chính nhà nước cần tuân thủ các nguyên tắc chung nào?
Việc thành lập và giải thể các công sở hành chính nhà nước cần tuân thủ các nguyên tắc chung về tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, bao gồm:
– Tổ chức bộ máy phải phù hợp với những yêu cầu của chức năng quyền hành pháp mà Chính phủ là chiết chế đứng đầu.
– Hoàn chỉnh, thống nhất.
– Phân định rõ ràng thẩm quyền quản lý hợp lý cho các cấp, các bộ phận.
– Sự phân định rõ ràng phạm vi quản lý.
– Sự thống nhất giữa chức năng, nhiệm vụ với quyền hạn và thẩm quyền.
– Tiết kiệm và hiệu quả.
– Sự tham gia của công dân vào quản lý .
– Phát huy tối đa tính tích cực của con người trong tổ chức.
Câu 4: Các yếu tố tác động đến hiệu quả điều hành công sở
Mỗi công sở đều hoạt động theo những mục tiêu nhất định. Tuy nhiên việc đạt được các mục tiêu đó phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố ảnh hưởng, cả ở mức độ trực tiếp lẫn gián tiếp, cả yếu tố bên trong tổ chức lẫn các yếu tố bên ngoài. Cũng tương tự, hiệu quả đièu hành công sở cũng bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố.
Có thể tập hợp các yếu tố này thành các nhóm khác nhau, sử dụng các tiêu chí khác nhau. Lấy ví dụ, có thể có nhóm các yếu tố khách quan và chủ quan.
Về cơ bản, các yếu tố sau đây có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều hành công sở:
Các yếu tố bên trong công sở:
– Năng lực và uy tín của nhân viên và các nhà quản lý.
– Thực tế quan hệ nhân sự; Kiểu giao tiếp và hiệu quả giao tiếp.
– Hệ thống các quy định về quy trình, thủ tục làm việc, về chính sách nhân sự.
– Cơ cấu tổ chức.
– Điều kiện tài chính và vật chất của công sở.
– Lịch sử tổ chức, các truyền thống của nó.
– Văn hóa tổ chức.
– Sự sẵn có và tính hiệu quả trong việc xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin.
– Hình ảnh và uy tín của công sở trong mắt các thành viên của công sở, các đối tác và công dân.
Các yếu tố bên ngoài công sở:
Xu thế vận động, phát triển của thế giới: thế giới trở nên ‘phẳng’: bình đẳng hơn: cơ hội cho mọi (nhiều) người (đây là yếu tố về phạm vi và ranh giới), với tốc độ giao tiếp tăng vượt bậc và cách thức giao tiếp trở nên phong phú hơn rất nhiều ví dụ như giao dịch diện tử được tăng cường (yếu tố khoa học công nghệ),,…
– Hệ thống chính sách hay còn gọi là khuôn khổ pháp lý liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và cách thức hoạt động của công sở. Lấy ví dụ, hiệu quả điều hành chính phủ sẽ bị ảnh hưởng bởi tính đầy đủ, hợp pháp và hợp lý của các quy định pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính phủ, ví dụ như Quy chế hoạt động của Chính phủ.
– Công dân với các yếu tố liên quan như dân trí và dân ý.
– Môi trường tự nhiên: như địa lý, khí hậu.
– Văn hóa dân tộc, văn hóa khu vực và văn hóa của địa phương nơi công sở đóng.
– Văn hóa hành chính của hệ thống công vụ.
– Đặc điểm môi trường chính trị của quốc gia.
– Đặc điểm môi trường;
– Tình hình phát triển kinh tế của đất nước, khu vực và địa phương.
– Phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và giao tiếp (ICT – Information and Communication Technology)
– Xu hướng điều hành của các công sở khác cùng địa phương, ở các địa phương khác, kể cả kinh nghiệm điều hành của các công sở của các quốc gia khác.
– Năng lực và thái độ của khu vực tư.
Có hai điểm cần lưu ý là:
Một là, có thể nói yếu tố con người (bao gồm cả các cán bộ công chức, các nhà quản lý, công dân, nhân viên của các tổ chức đối tác của công sở) là yếu tố mang tính quyết định. Nó quyết định việc:
các thời cơ được kịp thời nắm bắt, các nguy cơ và các vấn đề được kịp thời phát hiện;
các chiến lược và bước đi cụ thể để tận dụng thời cơ, hạn chế nguy cơ, phòng ngừa rủi ro cũng như sai lầm.
Nói cách khác, nó quyết định các truyền thống của quá khứ được tiếp nối, các sai lầm của quá khứ tránh bị lặp lại và các cơ hội của tương lại được nghênh đón và tận dụng tốt nhất vì sự phát triển của mỗi thành viên trong công sở, sự phát triển của công sở và lợi ích của công dân.
Hai là, trong khi có thể nhìn nhận các yếu tố trên với tư cách là các yếu tố tác động, thậm chí quyết định hiệu quả quá trình điều hành công sở, ta không thể bỏ qua một thực tế là chúng cúng đồng thời là sản phẩm, là kết quả của hiệu quả điều hành công sở. Nói cách khác, ở đây luôn có mối quan hệ hai chiều giữa hai yếu tố này.
Câu 5 : Văn hóa công sở là gì ? Các biểu hiện của văn hóa công sở?
Khái niệm văn hóa công sở
Nghiên cứu văn hóa là một cách thức quan trọng để hiểu về con người. Nghiên cứu văn hóa của một tổ chức là một điều kiên quan trọng để hiểu về các yếu tố tách động đến tư duy, quan điểm và hành vi của các thành viên trong tổ chức đó. Văn hóa liên quan đến niềm tin và cách hành động trong nội bộ tổ chức; và liên quan đến hình ảnh, diện mao, uy tín và ảnh huởng của tổ chức đổi với bên ngoài.
Văn hóa công sở là một sự pha trộn riêng biệt của các giá trị, niềm tin, trông đợi và chuẩn mực được phát triển và duy trì trong công sở, tạo nên một dấu ấn riêng biệt, giúp phân biệt công sở này với công sở khác.
Từ khái niệm trên có thể suy ra là văn hóa công vụ là sự kết hợp đặc thù của các kiểu văn hóa tồn tại trong các công sở, tạo thành một kiểu tiếp cận riêng đối với các vấn đề quyền lực, đối với đối tượng phục vụ của hệ thống công vụ và các thành phần, đối tác khác (thị trường, khu vực tư nhân, NGOs, ..) trong cung cấp dịch vụ công và điều hành xã hội.
Văn hóa công sở ảnh hưởng đến các thành viên trong công sở một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Thông qua các quy định chính thức như Quy chế làm việc, văn hóa là công cụ để các nhà quản lý hướng cách thức hành vi của đội ngũ theo những kiểu nhất định. Đồng thời, văn hóa còn hiện diện và ảnh hưởng đến nếp nghĩ, nếp làm việc của cán bộ, công chức thông qua hệ thống các quy tắc xử sự mang tính thông lệ, không chính thức, không thành văn, nhưng đôi khi có tính lâu bền và sức ảnh hưởng mạnh mẽ hơn bất cứ công cụ chính thức nào. Lấy ví dụ, trong trường hợp lãnh đạo phản đối một cách quyết liệt và vô lý một sáng kiến thực thi nào đó hoặc đối xử không công bằng đối với một nhân viên nào đó, trong mỗi đơn vị, hoặc cả công sở có thể tồn tại một kiểu ứng xử riêng, bất thành văn nhưng đựơc chấp nhận một cách gần như ‘đương nhiên’ hay thế thì phải thế’.
Cần phân biệt giữa hiện tượng và văn hóa. Hiện tượng có thể xảy ra một hoặc vài lần trong khi văn hóa là các hiện tượng xảy ra (hoặc được thử nghiệm), được cân nhắc, sàng lọc, được chấp nhận và đựơc duy trì. Các quy tắc sử xự, khi đựơc chấp nhận thì được thế hệ nọ truyền cho thế hệ kia, nhóm nọ truyền cho nhóm kia, người nọ truyền cho người kia và người ta cứ thế mà làm.
Các biểu hiện của văn hóa công sở
Biểu tượng: Biểu tượng là một công cụ thể hiện về ý chí, về lịch sử,… và cũng là một cách thức để khuếch trương hình ảnh của mỗi tổ chức. Biểu tượng của công sở có thể bao gồm lá cờ tổ quốc đựơc treo theo quy định hiện hành về lễ tân nhà nước và logo .
Triết lý, phương châm hành động
Chiến lược chương trình hành động
Quy trình thủ tục: Các quy định cụ thể về cách thức thực thi và cách thức đánh giá kết quả thực thi
Các nghi lễ: Như nghi lễ đón nhận một thành viên mới vào tổ chức hoặc việc chia tay một thành viên chuyển sang đơn vị khác, công sở khác hoặc về hưu.
Trang phục
Mức độ gắn kết trong nội bộ: Quá trình điều hành cần xây dựng tập thể thành một khối gắn kết chặt ché, trong đó các cá nhân kết hợp trong hành động, mọi thành viên ủng hộ các cấp quản lý và đặc biệt là nhà quản lý cấp cao nhất; có sự gắn két giữa các nhóm chính thức và các nhóm không chính thức xoay quanh việc thựuc hiện tốt nhiệm vụ.
Các chuẩn mực xử sự:
+ Quan hệ nhân sự (nhân viên với nhân viên, nhân viên với các nhà quản lý và CBCC với dân) tích cực (nhân ái, hỗ trợ,…); có quy định cụ thể về cách thức giao tiếp, sử xự với công dân; tinh thần trách nhiệm; …
+ Các mối quan hệ chính thức đựơc đánh giá như thế nào?
+ Dư luận tập thể
+ Cách thức xử lý các vấn đề về giới
+ Phong cách lãnh đạo
+ Tinh thần học hỏi
Câu 6: Nêu một số giải pháp xây dựng văn hóa công sở.
Xác định và thống nhất quan điểm về biểu hiện của VHCS
Có tuyên bố chính thức về triết lý của tổ chức
Hiểu biết các yếu tố ảnh hưởng đến VHCS
Rà soát, điều chỉnh kịp thời các quy trình, thủ tục làm việc
Rà soát và điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân, đơn vị.
Phát triển và duy trì hệ thống quy tắc sử xự
Cung cấp đủ điều kiện vật chất cho thực thi
Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý.
Phát huy các kỹ thuật kèm cặp, đào tạo, bồi dưỡng
Quản lý thực thi hiệu quả: giao nhiệm vụ, đôn đốc, khen thởng
Xây dựng môi trờng cho thay đổi
Xây dựng hình mẫu tổ chức có ‘bầu không khí’ làm việc tích cực
Vai trò làm gương của các nhà lãnh đạo, quản lý
Tăng cường giao lưu, học hỏi kinh nghiệm điều hành của các công sở khác, các nền công vụ khác…
Tăng cơ hội tham gia của nhân viên.
Thảo luận rộng rãi về mong muốn của nhân viên về hình ảnh của công sở.
Câu 7: Thiết kế công việc là gì? Vai trò của thiết kế công việc đối với điều hành?
1/ Khái niệm thiết kế công việc
Thiết kế công việc là việc phân chia các nhiệm vụ tổng thể, phức tạp của công sở ra thành những nhiệm vụ nhỏ hơn, cụ thể hơn và có thể thực hiện được bởi các cá nhân hoặc đơn vị.
Thiết kế công việc là một quá trình bao gồm các nội dung sau:
– Xác định mục tiêu của công việc (xác định sự đóng góp của vị trí công việc này với các công việc khác và tổng thể các chức năng, nhiệm vụ của công sở).
– Xác định những việc cụ thể cần làm để đạt được mục tiêu công việc (bao gồm toàn bộ các nhiệm vụ cụ thể).
– Xác định các nguồn lực cần huy động để thực thi công việc.
– Xác định hệ thống các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành từng nhiệm vụ và tổng thể công việc.
2/ Vai trò của thiết kế công việc trong điều hành công sở
+ Giúp cho việc đạt được mục tiêu hoạt động trở nên cụ thể, khả thi hơn.
+ Cung cấp cơ sở cho việc phân công và thực thi.
+ cung cấp cơ sở cho việc tận dụng tối đa mọi nguồn lực trong tổ chức.
+ Cung cấp cơ sở cho việc đánh giá nhân viên.
Câu 8: Công việc được thiết kế phải đảm bảo những yêu cầu nào? Mối quan hệ giữa thiết kế và phân tích công việc
1/ Công việc được thiết kế phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và toàn công sở.
có tính hệ thống (trong bản thân caaus trúc công việc và với các công việc khác trong hệ thống các công việc)
có nội dung cụ thể, rõ ràng.
có tính khả thi.
tạo cơ sở cho tăng cường phối hợp.
có cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá.
2/ Mối quan hệ giữa thiết kế công việc và phân tích công việc
+ Thiết kế công việc là điều kiện đầu vào cho việc phân tích công việc.
+ Công việc được thiết kế phải được phân tích để đánh giá mức độ hợp lý, cần thiết của nó. Phân tích công việc hiệu quả sẽ cung cấp dữ kiện cho việc thiết kế: có cần loại công việc như thê không? Nội dung công việc có quá đồ sộ hay quá sơ sài không? Điều kiện để thực hiện công việc có giúp tận dụng tối đa các nguồn lực của tổ chức không? ..
– Tóm lại, hai hoạt động này gắn bó với nhau, tạo cơ sở cho nhau và cùng cung cấp cơ sở cho mọt loạt hoạt động liên quan như phân công công việcc, phát triển nhân sự, đánh giá nhân viên,…
Câu 9: Vai trò của hệ thống thông tin quản lý trong điều hành công sở?
Hệ thống thông tin quản lý vừa là một công cụ không thể thiếu đựơc để điều hành công sở hiệu quả; lại vừa là một sản phẩm của điều hành, trên cơ sở đó, người ta có thể đánh giá được năng lực điều hành của đội ngũ quản lý.
– Khái niệm ‘thông tin’: Một trong những cách quan niệm về thông tin là:
‘Thông tin là những gì có thể giúp cho con người hiểu được về đối tượng mà mình quan tâm’.
Thông tin được thể hiện qua nhiều dạng khác nhau, bao gồm: văn bản, âm thanh, hình ảnh động. Thông tin là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của tổ chức. Nó đồng thời cũng là công cụ không thể thiếu được của điều hành. Tuy nhiên, thông tin chỉ thực hiện tốt được vai trò của mình đối với quản lý khi chúng được tổ chức một cách có hệ thống, phù hợp với nhu cầu của các nhiệm vụ quản lý cụ thể.
– Khái niệm ‘hệ thống thông tin quản lý’:
Hệ thống thông tin quản lý là một tập hợp các cơ sở dữ liệu và dòng thông tin được hình thành, truyền đạt, lưu trữ, và sử dụng nhằm cung cấp các thông tin chính xác và kịp thời cho quá trình ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý.
– Vai trò của hệ thống thông tin quản lý trong điều hành công sở:
+ Cung cấp cơ sở dữ liệu đầy đủ, thống nhất, chính xác, đáng tin cậy cho việc ban hành các quyết định hành chính.
+ Cung cấp cơ sở cho việc tổ chức thực hiện các quyết định hành chính.
+ Là công cụ để xây dựng, duy trì và phát triển quá trình giao tiếp trong công sở được liên tục và hợp lý.
+ Giúp các nhà quản lý, lãnh đạo thích ứng được với những thay đổi của quá trình xử lý thông tin.
+ Đảm bảo an toàn, toàn vẹn dữ liệu.
Câu 10: Phân tích công việc là gì? Quy trình phân tích công việc gồm những bước nào?.
1/ Khái niệm phân tích công việc
Phân tích công việc là quá trình xem xét một cách toàn diện và có hệ thống nội dung của một công việc nhất định để làm căn cứ cho các công việc tiếp theo như tuyển dụng, phân công, đánh giá và thực thi.
2/ Quy trình phân tích công việc
Bước 1: Đánh giá mục tiêu công việc: Phân tích mối quan hệ giữa mục tiêu của công việc này với tổng thể chức năng, nhiệm vụ của công sở và đánh giá xem việc thực hiện công việc này có tham gia vào, hay tham gia ở mức độ nào, vào việc thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm hay của công sở. Có thể xem xét mục tiêu của công việc từ nhièu góc độ khác nhau như để phát triển kỹ năng cho nhân viên, để tăng cường tính gắn kết trong nhóm, để cụ thể hóa một chính sách nào đó, hoặc để khẳng định tính hợp lý của cơ cấu tổ chức,…
Bước 2: Đánh giá tính hợp lý của hệ thống các việc cần làm: Việc nào đó hoặc các việc cụ thể nào đó có cần thiết không? Trình tự thực hiện các việc có hợp lý không?
Bước 3: Đánh giá mức độ khả thi của việc cung cấp các nguồn lực, của công việc. Cần xem xét đầy đủ các nguồn lực có liên quan, ví dụ bao gồm: nhân lực (số lượng, kỹ năng, nhận thức, thái độ, sự ủng hộ) vật lực, thời gian, thời điểm, tài chính,.. để đảm bảo ‘thiên thời, địa lợi, nhân hòa’.
Bước 4: Đánh giá mức độ hợp lý của hệ thống các tiêu chí đánh giá. Hệ thống các tiêu chí này có giúp phản ánh được mục tiêu của công việc không? Có làm cơ sở cho việc đôn đốc và kiểm tra chất lượng công việc không? Có giúp đánh giá việc thực hiện công việc một cách khoa học không? Các tiêu chí này có cụ thể (định tính hay định lượng), toàn diện (xem xét mọi khía cạnh như con người, vật chất, kinh phí…) và khả thi (có thể dụng để đo lường trên thực tế) không?
Câu 11: Các nguyên tắc cần áp dụng trong phân công công việc?
Các nguyên tắc cần đảm bảo trong phân công công việc: kết hợp các nguyên tắc theo quy định của Đảng, Nhà nước, trên cơ sở khoa học quản lý:
+ Phân công trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị.
+ Phân công hướng tới chuyên môn hóa.
+ Phân công trên cơ sở có tiêu chuẩn và định mức cụ thể.
+ Đảm bảo tính thích ứng giữa trách nhiệm và thẩm quyền.
+ Đảm bảo tính thích ứng giữa năng lực của nhân viên và chức trách được giao.
+ Tạo c