Các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

STT

Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Mức hỗ trợ

1

Trẻ dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp:

– Bị bỏ rơi mà chưa có người nhận làm con nuôi;

– Mồ côi cả cha và mẹ;

– Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích;

– Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

– Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích;

– Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

– Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

– Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

– Với trường hợp dưới 4 tuổi: 900.000 đồng/ tháng

– Trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên: 540.000 đồng/tháng

2

Người thuộc trường hợp 01 đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng không quá 22 tuổi.

540.000 đồng/tháng

3

Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

– Dưới 4 tuổi: 900.000 đồng/tháng;

– Từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi: 720.000 đồng

4

Nhóm người đơn thân nghèo đang nuôi con: Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc nuôi con từ 16 – 22 tuổi đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

Mỗi một con đang nuôi: 360.000 đồng/tháng

 

5

Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người phụng dưỡng hoặc có người phụng dưỡng nhưng người này cũng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

– Từ đủ 60 – 80 tuổi: 540.000 đồng/tháng

– Từ đủ 80 tuổi trở lên: 720.000 đồng/tháng

 

Người cao tuổi từ đủ 75 – 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sống tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn

Người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

360.000 đồng/tháng
 

 

 

Người cao tuổi thuộc hộ nghèo, không có người phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

1,8 triệu đồng/tháng

6

Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng.

– Người khuyết tật đặc biệt nặng: 720.000 đồng/tháng;

– Trẻ khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi khuyết tật đặc biệt nặng: 900.000 đồng/tháng;

– Người khuyết tật nặng: 540.000 đồng/tháng;

– Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.

7

Trẻ dưới 03 tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo không thuộc đối tượng 1, 3 và 6 đang sống tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

540.000 đồng/tháng

8

Người nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo không có thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng, lương hưu.

540.000 đồng/tháng