Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì? Có nên đóng BHXH tự nguyện?

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì? Bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm những chế độ nào? Mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện? Cách thức và lợi ích khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?

    Hiện nay, có rất nhiều loại bảo hiểm khác nhau như bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ… một trong những loại bảo hiểm nhận được nhiều sự quan tâm của người dân là bảo hiểm xã hội tự nguyện.

    Căn cứ pháp lý:

    Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/ 2014

    1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì?

    Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia bảo hiểm được quyền lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với tài chính của mình.

    Căn cứ theo Khoản 4, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014 quy định công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, không nằm trong nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đều có thể tham gia BHXH tự nguyện. Và khi nào cần tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì người lao động căn cứ theo đúng quy định nêu trên xem mình thuộc nhóm đối tượng nào để có thể đóng BHXH.

    2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm những chế độ nào?

    Căn cứ Điều 4, Luật BHXH Việt Nam 2014 quy định bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ 02 chế độ: Hưu trí và tử tuất. BHXH bắt buộc người lao động sẽ được hưởng các chế độ bao gồm: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.

    Có thể thấy, so với chế độ BHXH bắt buộc, người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng ít quyền lợi hơn (không có chế độ ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động). Tuy nhiên, với những lợi ích to lớn mà loại hình bảo hiểm này đem lại thì mọi người vẫn nên tham gia BHXH tự nguyện, nếu không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

    Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

    Căn cứ Điều 87, Luật BHXH Việt Nam 2014 quy định chi tiết mức đóng bảo hiểm xã hôi tự nguyện cho người lao động như sau: Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

    Người lao động đóng BHXH tự nguyện theo quy định của pháp luật và được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:

    Xem thêm: Đối tượng tham gia, mức đóng và quyền lợi bảo hiểm xã hội tự nguyện

    – Hằng tháng;

    – 03 tháng một lần;

    – 06 tháng một lần;

    – 12 tháng một lần;

    – Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.

    3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện: 

    Căn cứ Chương IV, Luật BHXH Việt Nam 2014 quy định chi tiết về mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện, cụ thể như sau:

    Mức hưởng chế độ hưu trí

    Lương hưu hàng tháng bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH, trong đó:

    Xem thêm: Mức đóng và các quyền lợi khi tham gia đóng BHXH tự nguyện

    Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm và từ năm 2022 trở đi là 20 năm.

    Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

    Sau đó cứ mỗi năm thì được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

    Trợ cấp 1 lần:

    Mỗi năm đóng cao hơn số năm tương ứng tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

    BHXH 1 lần: Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

    – 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

    – 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

    Xem thêm: Chế độ hưu trí đối với đối tượng đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện

    – Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 01 năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.​

    Mức hưởng chế độ tử tuất

    * Trợ cấp mai táng 

    Bằng 10 lần mức lương cơ sở (mức trợ cấp hiện tại là 14,9 triệu đồng), dành cho người có thời gian đóng từ đủ 60 tháng trở lên hoặc đang hưởng lương hưu.

    * Trợ cấp tuất 

    Đối với thân nhân của người đang đóng hoặc đang bảo lưu thời gian đóng, cứ mỗi năm:

    1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH (đóng trước năm 2014);

    02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH (đóng từ năm 2014 trở đi);

    Xem thêm: Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng lương hưu không?

    Tối đa 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH nếu đóng chưa đủ 01 năm;

    Tối thiểu 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH nếu tham gia cả BHXH bắt buộc và tự nguyện.

    Đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu:

    48 tháng lương hưu đang hưởng nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu;

    Cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng nếu chết vào những tháng sau đó.

    4. Cách thức và lợi ích khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:

    Theo điểm b khoản 1 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi đăng ký tham gia BHXH tự nguyện lần đầu, người lao động nộp Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội cho cơ quan BHXH nơi cư trú.

    Trong 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH sẽ cấp sổ bảo hiểm cho người lao động.

    Có thể thấy, với thủ tục đơn giản, Nhà nước đang tạo điều kiện tốt nhất để mọi lao động được tham gia BHXH.

    Xem thêm: Mua bảo hiểm xã hội tự nguyện ở đâu? Mức đóng và quyền lợi?

    Lợi ích khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

    Những chính sách BHXH tự nguyện được mở rộng để giúp cho những NLĐ tự do được tham gia để khi hết tuổi lao động được hưởng các chế độ như người hưu trí. Khi tham gia BHXH tự nguyện, người dân hưởng được năm quyền lợi chính.

    Một là, khi tham gia BHXH tự nguyện nếu nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi trở lên và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên sẽ được hưởng lương hưu hằng tháng.

    Hai là, những người này sẽ được cấp bảo hiểm y tế miễn phí khi đang hưởng lương hưu.

    Ba là, nếu người đang hưởng lương hưu hoặc đang tham gia BHXH tự nguyện từ đủ năm năm trở lên mà qua đời thì thân nhân được hưởng tiền mai táng phí và tiền tuất một lần.

    Bốn là, lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với quỹ BHXH.

    Năm là, người tham gia BHXH tự nguyện còn được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng khi tham gia BHXH tự nguyện với thời gian hỗ trợ tối đa là 10 năm”

    Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

    Xem thêm: Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đúng

    Cũng theo Quyết định 595, cụ thể tại khoản 1 Điều 10, khi tham gia BHXH tự nguyện, người lao động phải đóng với mức như sau:

    Mức đóng hàng tháng = 22% x Mức thu nhập lựa chọn

    Trong đó:

    Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn (700.000 đồng/người/tháng) và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

    Ví dụ:

    Bà A đăng ký tham gia BHXH tự nguyện với mức thu nhập tháng là 4.000.000 đồng/tháng. Mức đóng BHXH tự nguyện tháng 4/2020 của bà sẽ là 22% x 4.000.000 đồng = 880.000 đồng.

    Lưu ý:

    Người tham gia còn có thể lựa chọn đóng theo phương thức đóng hàng tháng; 03 tháng một lần; 06 tháng một lần hoặc 12 tháng một lần.

    Xem thêm: Quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của bảo hiểm xã hội Việt Nam

    Điều đặc biệt, theo khoản 1 Điều 12 Quyết định này, người tham gia BHXH tự nguyện còn được Nhà nước hỗ trợ mức đóng. Cụ thể:

    Người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hàng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn:

    – 30% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo;

    – 25% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ cận nghèo;

    – 10% đối với các đối tượng khác.

    Mức hỗ trợ hàng tháng được tính theo công thức:

    Mức hỗ trợ = k x 22% x Mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn

    Trong đó:

    k là tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước:

    – k = 30% với người tham gia thuộc hộ nghèo;

    – k = 25% với người tham gia thuộc hộ cận nghèo;

    – k = 10% với các đối tượng khác.

    Ví dụ:

    Bà B thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 6/2019 với mức thu nhập tháng lựa chọn là 800.000 đồng/tháng, phương thức đóng hàng tháng.

    Mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn đang áp dụng là 700.000 đồng/tháng. Số tiền đóng BHXH tự nguyện của bà B sẽ là: 22% x 800.000 đồng/tháng – 25% x 22% x 700.000 đồng/tháng = 137.500 đồng/tháng.

    5. Có nên đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không?

    Với rất nhiều nội dung, quy định, phân tích như đã nêu ở trên, vậy, vấn đề quan trọng nhất mà mọi người quan tâm là có nên đóng bảo hiểm tự nguyện hay không?

    Trong khi các loại hình bảo hiểm nở rộ, nhiều ý kiến đã so sánh lợi ích giữa tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) để hưởng lương hưu với tham gia bảo hiểm nhân thọ, gửi tiết kiệm. Việc so sánh trực tiếp các sản phẩm không chỉ vi phạm Luật Cạnh tranh, mà còn cho thấy nhận thức chưa đầy đủ về chính sách và vai trò của BHXH đối với việc bảo đảm an sinh xã hội.

    Các tính toán cho rằng việc tham gia BHXH để hưởng lương hưu mang lại quyền lợi khi về hưu thấp hơn quyền lợi khi gửi tiết kiệm hoặc tham gia bảo hiểm nhân thọ trong 20 năm là hoàn toàn sai lầm. Bởi lẽ, giữa BHXH và gửi tiết kiệm hay mua bảo hiểm nhân thọ có sự khác biệt rất lớn.

    Sự khác biệt lớn nhất là ở mục đích, BHXH là loại hình bảo hiểm phi lợi nhuận. Theo đó, quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ, nghĩa là không bị phá sản. Trong khi đó, các ngân hàng, công ty bảo hiểm thương mại hoạt động kinh doanh với mục đích sinh lời và có thể bị phá sản. Trong trường hợp ngân hàng, công ty bảo hiểm thương mại phá sản, tiền gửi tiết kiệm có thể bị mất trắng.

    Một điểm khác biệt nữa, khi gửi tiết kiệm, người tham gia được hưởng một khoản tiền lãi xác định (theo kỳ hạn gửi), giá trị khoản tiền lãi sẽ ngày càng thấp do tác động của yếu tố trượt giá (lạm phát) và sau 20 – 30 năm, giá trị khoản tiền gốc còn lại rất ít. Điều này ngược lại với BHXH, khi tiền đóng BHXH được trả lại bằng việc điều chỉnh tăng theo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) qua từng năm theo quy định của Chính phủ và trở thành căn cứ để tính lương hưu. Trong thời gian tham gia BHXH, nếu người tham gia BHXH qua đời, thì thời gian đã đóng BHXH được ghi nhận để tính hưởng chế độ tử tuất.

    Mức lương hưu của người tham gia BHXH được điều chỉnh định kỳ theo mức tăng trưởng kinh tế và CPI. Trên thực tế, gần như hằng năm, Nhà nước đều điều chỉnh tăng lương hưu. Từ năm 2003 đến nay, Chính phủ đã nhiều lần điều chỉnh lương hưu với mức tăng 7,5 – 9,3 lần (tùy theo nhóm đối tượng) so với mức lương hưu tại thời điểm năm 2002.

    Ngoài ra, trong toàn bộ thời gian hưởng lương hưu, người lao động được quỹ BHXH trả kinh phí để cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT), được hưởng các quyền lợi khám, chữa bệnh bình đẳng mà không phụ thuộc vào mức phí tham gia, loại bệnh… Khi người hưởng BHXH qua đời, người lo mai táng còn được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm người hưởng BHXH qua đời, thân nhân được hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp hằng tháng hoặc một lần). Đó chính là những ưu điểm vượt trội của BHXH.