Nghị định 67/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp
CHÍNH
PHỦ
——-
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số:
67/2015/NĐ-CP
Hà
Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2015
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 110/2013/NĐ-CP
NGÀY 24 THÁNG 9 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC BỔ TRỢ TƯ PHÁP, HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ, PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia
đình ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Phá sản ngày 19
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Công chứng ngày
20 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
113/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý hợp
tác quốc tế về pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
23/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về cấp bản sao từ
sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng,
giao dịch;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ
tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Sửa đổi Điểm a, Điểm c, Điểm d
Khoản 2 Điều 2 như sau:
“Điều 2.
Đối tượng bị xử phạt
2. Tổ chức
là đối tượng bị xử phạt theo quy định của Nghị định này bao gồm:
a) Tổ chức
hành nghề công chứng; tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên; tổ chức
xã hội – nghề nghiệp của luật sư; tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài tại Việt Nam; trung tâm tư vấn pháp luật; văn phòng giám định
tư pháp; tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; trung tâm trọng tài, tổ chức trọng
tài nước ngoài tại Việt Nam; doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
c) Doanh
nghiệp, hợp tác xã tiến hành thủ tục phá sản; ngân hàng nơi doanh nghiệp, hợp
tác xã có tài khoản;
d) Cơ quan,
tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật với cơ quan chính phủ,
tổ chức quốc tế liên chính phủ và tổ chức phi chính phủ nước ngoài;”
2. Sửa đổi Khoản 2 Điều 4 như sau:
“2. Mức phạt
tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 15, 15a, 18, 21, 22, 29, 44, 51, 58, 59,
60, 62, 63 và 64c của Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11.
Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công
chứng viên, cấp thẻ công chứng viên; hồ sơ đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động,
đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, đăng ký hành nghề cho công chứng
viên của văn phòng công chứng
1. Cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Sửa chữa,
tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ
đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên, cấp thẻ công chứng viên;
b) Sửa chữa,
tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền cấp
trong hồ sơ đề nghị thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay đổi
nội dung đăng ký hoạt động, đăng ký hành nghề cho công chứng viên của văn phòng
công chứng.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng
giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên;
b) Sử dụng
giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề
nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, đăng ký hành nghề cho công chứng viên
của văn phòng công chứng;
c) Xác nhận
không đúng thời gian công tác pháp luật, thời gian và kết quả tập sự hành nghề
công chứng để đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
3. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả
giấy tờ trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên;
b) Làm giả giấy
tờ trong hồ sơ đề nghị thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay đổi
nội dung đăng ký hoạt động, đăng ký hành nghề cho công chứng viên của văn phòng
công chứng.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy
tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3 Điều này”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch,
bản dịch
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gian dối,
không trung thực khi làm chứng, phiên dịch;
b) Sửa chữa,
tẩy xóa trái pháp luật giấy tờ, văn bản hoặc sử dụng giấy tờ, văn bản bị tẩy
xóa, sửa chữa trái pháp luật để được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu
sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo để được công chứng hợp đồng, giao
dịch, bản dịch.
3. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, văn bản
hoặc giả mạo, thuê hoặc nhờ người khác giả mạo người yêu cầu công chứng để được
công chứng hợp đồng, giao dịch; làm giả giấy tờ, văn bản để được công chứng bản
dịch.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy
tờ, văn bản giả đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”
5. Bãi bỏ Điểm b Khoản 1, Điểm h
Khoản 2 Điều 13.
6. Sửa đổi tên Điều 13, Điểm a,
Điểm b, Điểm đ, Điểm i Khoản 2 Điều 13 như sau:
“Điều 13. Hành vi vi phạm quy định của công chứng viên về nhận
lưu giữ di chúc; công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, di chúc, văn bản thỏa
thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản,
bản dịch
2. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng
hợp đồng thế chấp bất động sản không đúng quy định tại Khoản 2
Điều 54 của Luật Công chứng;
b) Công chứng
di chúc trong trường hợp người lập di chúc không tự mình yêu cầu công chứng; tại
thời điểm công chứng người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc
lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;
đ) Công chứng
văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp
thừa kế theo pháp luật mà người yêu cầu công chứng không có giấy tờ chứng minh
quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản hoặc trong trường hợp
thừa kế theo di chúc mà người yêu cầu công chứng không có di chúc;
i) Công chứng
văn bản từ chối nhận di sản trong trường hợp biết rõ người thừa kế từ chối nhằm
trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác; công chứng
việc từ chối nhận di sản quá thời hạn sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế.”
7. Bổ sung Điểm k Khoản 2, Khoản
3 Điều 13 như sau:
“k) Công chứng
bản dịch trong trường hợp giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xóa, sửa
chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi công chứng bản dịch
trong trường hợp biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc
không hợp lệ; bản chính giả; giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật
nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.”
8. Sửa đổi Điểm a, Điểm đ Khoản 1
Điều 14 như sau:
“Điều 14. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động hành nghề công chứng
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng
ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định tại Điều 44 của Luật Công chứng;
đ) Từ chối
yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng;”
9. Bổ sung Điểm e Khoản 1 Điều
14 như sau:
“e) Không
đeo Thẻ công chứng viên khi tiếp người yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.”
10. Sửa đổi Điểm a, Điểm b, Điểm
d, Điểm đ Khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ
thông tin về nội dung công chứng mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người
yêu cầu công chứng trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Công chứng
hợp đồng, giao dịch mà thiếu chữ ký của công chứng viên, chữ ký hoặc dấu điểm
chỉ của người yêu cầu công chứng vào từng trang của hợp đồng, giao dịch; công
chứng bản dịch mà thiếu chữ ký của công chứng viên, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của
người dịch vào từng trang của bản dịch;
d) Không chứng
kiến việc người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch ký hoặc
điểm chỉ vào hợp đồng, giao dịch trừ trường hợp do pháp luật quy định;
đ) Lời chứng
của công chứng viên trong văn bản công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định
tại Điều 46 và Điều 61 của Luật Công chứng;”
11. Bổ sung Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
e) Không giải
thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng;
g) Đồng thời
hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc
thường xuyên khác;
h) Tham gia
quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động
môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận
công chứng.”
12. Sửa đổi Điểm a, Điểm b, Điểm
d, Điểm e Khoản 3 Điều 14 như sau:
“3. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng
hợp đồng, giao dịch về bất động sản ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng
di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên
quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản;
b) Công chứng
hợp đồng, giao dịch, bản dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình
hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ
đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà;
anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con
nuôi;
d) Công chứng
sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà không có sự
thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng,
giao dịch đó; không được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng
hợp đồng, giao dịch đó trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
e) Công chứng
trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch
vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham
gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối
khác;”
13. Bổ sung Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 3 Điều 14 như sau:
“h) Nhận,
đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện
việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và các cá nhân, tổ
chức có liên quan;
i) Ép buộc
người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công
chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng,
hồ sơ công chứng;
k) Gây áp lực,
đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi
thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;
l) Sử dụng
thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức;”
14. Sửa đổi Điểm b Khoản 5 Điều
14 như sau:
“5. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Cá nhân
không đủ điều kiện hành nghề công chứng mà hành nghề công chứng dưới bất kỳ
hình thức nào.”
15. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Điểm b Khoản 7 Điều 14 như sau:
“7. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng Thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại
Điểm c, g, h Khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng Thẻ công chứng viên từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại
Khoản 3 Điều này.”
16. Sửa đổi Điểm b Khoản 8 Điều
14 như sau:
“8. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm c, g, h
Khoản 2, Điểm h Khoản 3, Khoản 4, Điểm b và Điểm c Khoản 5 Điều này.”
17. Sửa đổi Điểm a, Điểm c Khoản
1 Điều 15 như sau:
“Điều 15. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành
nghề công chứng
1. Cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau:
a) Không
niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công chứng,
phí công chứng, thù lao công chứng và nguyên tắc tính chi phí khác tại trụ sở của
tổ chức hành nghề công chứng;
c) Không lập,
quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu theo quy định của pháp luật về công
chứng.”
18. Bổ sung Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 2 Điều 15 như sau:
“2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Thu thù
lao công chứng cao hơn mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành và mức thù lao đã niêm yết; thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa
thuận;
đ) Không thực
hiện đủ chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước;
e) Niêm yết
việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận
di sản nhưng không đúng thời hạn, địa điểm, nội dung theo quy định;
g) Không
cung cấp thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và
các thông tin khác về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên
quan đến hợp đồng, giao dịch do công chứng viên của tổ chức mình thực hiện công
chứng để đưa vào cơ sở dữ liệu công chứng theo quy định của Luật Công chứng.”
19. Sửa đổi Điểm a, Điểm b Khoản
3 Điều 15 như sau:
“3. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa,
tẩy xóa, làm sai lệch nội dung quyết định cho phép thành lập văn phòng công chứng,
giấy đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng;
b) Không mua
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình.”
20. Bãi bỏ Điểm b Khoản 4 Điều
15.
21. Sửa đổi Điểm c, Điểm d, Điểm
đ Khoản 4 Điều 15 như sau:
“4. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Mở chi
nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở tổ chức
hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;
d) Không thỏa
thuận việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc trước
khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể; không trả lại di
chúc và phí lưu giữ di chúc trong trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa
thuận được với người lập di chúc.
đ) Sử dụng
quyết định cho phép thành lập văn phòng công chứng, giấy đăng ký hoạt động của
văn phòng công chứng giả;”
22. Bổ sung Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 4 Điều 15 như sau:
“4. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
e) Không
đăng ký hành nghề cho công chứng viên của tổ chức mình;
g) Quảng cáo
trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;
h) Không
niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản
khai nhận di sản trước khi thực hiện việc công chứng;
i) Không
đăng ký nội dung thay đổi về tên gọi của văn phòng công chứng, họ tên trưởng
văn phòng công chứng, địa chỉ trụ sở, danh sách công chứng viên hợp danh, danh
sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của văn phòng công chứng.”
23. Sửa đổi Khoản 5 Điều 15
như sau:
“5. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm giả quyết định cho
phép thành lập văn phòng công chứng, giấy đăng ký hoạt động.”
24. Sửa đổi Khoản 6 Điều 15
như sau:
“6. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức không đủ điều kiện hành
nghề công chứng mà hành nghề công chứng dưới bất kỳ hình thức nào.”
25. Sửa đổi Điểm b Khoản 7 Điều
15 như sau:
“7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản
2, Điểm c và Điểm đ Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này.”
26. Bổ sung Điều 15a như sau:
“Điều 15a. Hành vi vi phạm của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của
công chứng viên
Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đối với hành vi Hiệp hội công chứng viên Việt Nam
không báo cáo Bộ Tư pháp về đề án tổ chức đại hội nhiệm kỳ, phương án nhân sự,
kết quả đại hội; không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc báo cáo khác theo
yêu cầu của Bộ Tư pháp.”
27. Sửa đổi Khoản 1, Điểm b Khoản
2 Điều 24 như sau:
“Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký
1. Cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy
xóa, làm sai lệch nội dung của bản chính để yêu cầu chứng thực bản sao; nội
dung của giấy tờ, văn bản được dịch để yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Sử dụng bản
sao có chứng thực giả; giả mạo chữ ký của người thực hiện chứng thực;”
28. Bổ sung Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2 Điều 24 như sau:
“2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Yêu cầu
chứng thực không được thực hiện ngay trong ngày hoặc trong ngày làm việc tiếp
theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ hoặc quá hai ngày làm việc đối với trường
hợp cùng một lúc yêu cầu chứng thực nhiều loại giấy tờ, văn bản, bản chính có
nhiều trang, yêu cầu số lượng nhiều bản sao, nội dung giấy tờ phức tạp khó kiểm
tra, đối chiếu hoặc không có thỏa thuận khác bằng văn bản về thời gian với người
yêu cầu chứng thực;
d) Chứng thực
ngoài trụ sở của tổ chức thực hiện chứng thực mà người yêu cầu chứng thực chữ
ký không thuộc diện già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giữ, tạm giam,
thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác;
đ) Từ chối
chứng thực không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 22 và Điều 25 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch; từ chối chứng
thực nhưng không giải thích rõ lý do bằng văn bản cho người có yêu cầu chứng thực;
e) Không bố
trí người tiếp nhận yêu cầu chứng thực các ngày làm việc trong tuần; không niêm
yết công khai lịch làm việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian giải quyết, phí, chi
phí chứng thực tại trụ sở của tổ chức thực hiện chứng thực”.
29. Bổ sung Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm
h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 3 Điều 24 như sau:
“3. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký mà không ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu
theo đúng quy định; không ghi lời chứng vào trang cuối của bản sao có từ 02
(hai) trang trở lên; không đóng dấu giáp lai đối với bản sao, giấy tờ, văn bản
mà người yêu cầu chứng thực đã ký có từ 02 (hai) tờ trở lên;
d) Chứng thực
chữ ký trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký trước mặt người thực
hiện chứng thực;
đ) Thực hiện
chứng thực không ghi lời chứng hoặc ghi lời chứng không đúng mẫu lời chứng ban hành
kèm theo Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ
ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
e) Nhận, đòi
hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất khác từ người yêu cầu chứng thực
ngoài phí chứng thực và chi phí cho việc chứng thực đã được niêm yết;
g) Không lập
sổ chứng thực; sổ chứng thực lập không đúng theo mẫu quy định; không quản lý sổ
chứng thực; sổ chứng thực không được viết liên tiếp theo thứ tự từng trang, bỏ
trống trang; không đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối của sổ chứng
thực; không khóa sổ và thống kê tổng số việc chứng thực khi hết năm; chưa có
xác nhận, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của người ký chứng thực khi khóa sổ chứng
thực; số ghi trong bản chứng thực không tương ứng với số chứng thực đã ghi
trong sổ chứng thực;
h) Không lưu
trữ sổ chứng thực; không lưu trữ giấy tờ, văn bản đã chứng thực chữ ký trong thời
hạn lưu trữ 02 năm trừ trường hợp chứng thực chữ ký của người tiến hành giám định
trong văn bản kết luận giám định tư pháp;
i) Không thực
hiện báo cáo thống kê số liệu về chứng thực theo định kỳ 6 tháng và hàng năm;
k) Chứng thực
chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch trừ các trường
hợp quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 Nghị định số
23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng, giao dịch hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác;
l) Chứng thực
chữ ký có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người
thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của
vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh
chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi.”
30. Bổ sung Khoản 3a Điều 24
như sau:
“3a. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký mà không thực hiện ghi vào sổ chứng thực
theo quy định;
b) Chứng thực
bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản đã bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội
dung không hợp lệ; bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung;
c) Chứng thực
bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước
ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận mà chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo
quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực, trừ trường hợp được miễn hợp
pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo
nguyên tắc có đi, có lại;
d) Chứng thực
bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp;
đ) Chứng thực
chữ ký trong trường hợp giấy tờ văn bản có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã
hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy
tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân;
e) Chứng thực
bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận
và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
g) Chứng thực
chữ ký trong trường hợp tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực
không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;
h) Chứng thực
chữ ký trong trường hợp người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính hoặc bản
sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu không còn giá trị sử dụng.”
31. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều
24 như sau:
“4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy
tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 và Điểm a và Điểm
b Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số tiền bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản
3 Điều này”.
32. Bổ sung Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 2, Điểm đ Khoản
4 Điều 29 như sau: “Điều 29. Hành vi vi phạm
quy định về tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn hỗ trợ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Không tư
vấn, hỗ trợ cho người có yêu cầu tư vấn, hỗ trợ về hôn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài;
d) Không cấp
Giấy xác nhận của Trung tâm sau khi thực hiện tư vấn, hỗ trợ theo yêu cầu của
người được tư vấn, hỗ trợ;
đ) Không
công bố công khai mức thù lao theo quy định.
4. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
đ) Không giữ
bí mật các thông tin, tư liệu về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình của người yêu cầu tư vấn, hỗ trợ.”
33. Bổ sung Điểm d Khoản 2 Điều
30 như sau:
“Điều 30. Hành vi vi phạm quy định về cấp giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Cung cấp
thông tin sai lệch để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; sử dụng giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng mục đích.”
34. Thay thế Điều 41 như sau:
“Điều 41. Hành vi vi phạm quy định về hợp tác quốc tế về pháp luật
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo
không đúng về tình hình hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật cho Bộ Tư pháp
theo quy định của Điều 16 Nghị định số 113/2014/NĐ-CP ngày
26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý hợp tác quốc tế về pháp
luật.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không gửi
lấy ý kiến Bộ Tư pháp đối với đề cương, chương trình hợp tác pháp luật;
b) Không gửi
phần nội dung hợp tác pháp luật trong Kế hoạch thực hiện chương trình, hợp tác
hàng năm cho Bộ Tư pháp để tổng hợp, theo dõi;
c) Không gửi
Bộ Tư pháp quyết định phê duyệt kèm theo văn kiện chương trình, dự án hợp tác
pháp luật sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Không thực
hiện việc chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật theo quy định
tại Điều 14 của Nghị định số 113/2014/NĐ-CP.
3. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lấy
ý kiến Bộ Tư pháp trước khi phê duyệt sửa đổi, bổ sung văn kiện chương trình, dự
án hợp tác pháp luật theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định
số 113/2014/NĐ-CP;
b) Không gửi
hồ sơ văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật cho Bộ Tư pháp để thẩm định,
cho ý kiến theo quy định của Khoản 1 Điều 7 Nghị định số
113/2014/NĐ-CP;
c) Không gửi
lấy ý kiến Bộ Tư pháp trước khi tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc không gửi báo
cáo tóm tắt kết quả tổ chức hội nghị, hội thảo đối với các trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 113/2014/NĐ-CP.
4. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện
chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật khi không có quyết định
phê duyệt hoặc có quyết định phê duyệt nhưng chưa có hiệu lực pháp luật;
b) Thực hiện
chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật khi đã có quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tạm đình chỉ, đình chỉ chương trình, dự
án, viện trợ phi dự án về hợp tác pháp luật theo Điều 18 Nghị định
số 113/2014/NĐ-CP;
c) Không phê
duyệt hoặc phê duyệt không đúng trình tự thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 của Nghị định số 113/2014/NĐ-CP đối với các
chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật”.
35. Sửa đổi tên Điều 48, Điểm
d, Điểm đ, Điểm e Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và bổ
sung Điểm b Khoản 2 Điều 48 như sau:
“Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm
chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn
hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
e) Kết hôn
hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với
con riêng của chồng;
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng
việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân
số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân;
b) Kết hôn
hoặc chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ.”
36. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều
52 như sau:
“Điều 52. Hành vi vi phạm quy định trong hoạt động thi hành án
dân sự
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
cung cấp thông tin, không giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi
hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền thi hành án mà không có lý do
chính đáng;
b) Không
thông báo cho cơ quan thi hành án khi có thay đổi về địa chỉ và nơi cư trú;
c) Không kê
khai trung thực tài sản, điều kiện thi hành án.”
37. Sửa đổi Điều 53 như sau:
“Điều 53. Hành vi cản trở, gây khó khăn trong việc thực hiện quyền
nộp đơn
Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cản trở, gây khó
khăn trong việc thực hiện quyền nộp đơn của những người có quyền nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.”
38. Sửa đổi Điều 54 như sau:
“Điều 54. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ nộp đơn
Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi của Chủ doanh nghiệp tư nhân,
Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh hoặc người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã không nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.”
39. Bổ sung Điều 54a như sau:
“Điều 54a. Hành vi vi phạm trách nhiệm thông báo doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán
Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thông báo doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán không chính xác, khách quan, gây ảnh hưởng xấu đến
danh dự, uy tín, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.”
40. Sửa đổi Điều 55 như sau:
“Điều 55. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ cung cấp tài liệu,
chứng cứ
Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đang quản lý, lưu giữ tài liệu,
chứng cứ có liên quan đến vụ việc phá sản mà không cung cấp đầy đủ, kịp thời hoặc
cung cấp không chính xác tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc phá sản trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác
xã, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản nếu không có lý do chính đáng.”
41. Sửa đổi Điều 57 như sau:
“Điều 57. Hành vi vi phạm quy định về thông báo tình trạng phá sản
Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán mà không thông báo công khai sau khi nhận được quyết định mở thủ tục
phá sản của Tòa án nhân dân.”
42. Sửa đổi Điều 58 như sau:
“Điều 58. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của doanh nghiệp,
hợp tác xã khi đã có quyết định mở thủ tục phá sản
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi
có quyết định mở thủ tục phá sản mà không báo cáo Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản trước khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động
liên quan đến việc vay, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, mua bán, chuyển nhượng, cho
thuê tài sản; bán, chuyển đổi cổ phần; chuyển quyền sở hữu tài sản;
b) Chấm dứt
thực hiện hợp đồng có hiệu lực;
c) Thanh
toán khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản; trả lương cho người lao động
trong doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi
có quyết định mở thủ tục phá sản mà có một trong các hành vi sau:
a) Cất giấu,
tẩu tán, tặng cho tài sản;
b) Thanh toán
khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở
thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 49 của Luật Phá sản;
c) Từ bỏ quyền
đòi nợ;
d) Chuyển
khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều
này.”
43. Sửa đổi, bổ sung Điều 59
như sau:
“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về thời hạn và nghĩa vụ kiểm
kê tài sản
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán mà không thực hiện việc kiểm kê tài sản và không xác định giá
trị các tài sản đó trong thời hạn quy định.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã
và những người khác không hợp tác về việc kiểm kê tài sản hoặc cố tình làm sai
lệch việc kiểm kê tài sản.”
44. Sửa đổi Điều 60 như sau:
“Điều 60. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ của ngân hàng nơi
doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý có tài khoản
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với ngân hàng nơi doanh nghiệp, hợp
tác xã có tài khoản kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản mà vẫn thực hiện việc thanh toán các khoản nợ của
doanh nghiệp, hợp tác xã đó, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của Tòa
án nhân dân hoặc cơ quan thi hành án dân sự.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Ngân hàng
nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có tài khoản kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản mà thực hiện việc thanh toán các khoản
nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vay của ngân hàng, trừ trường
hợp có sự đồng ý bằng văn bản của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan thi hành án dân
sự;
b) Ngân hàng
nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có tài khoản kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định
mở thủ tục phá sản mà thực hiện việc bù trừ nghĩa vụ đối với hợp đồng được xác
lập trước khi có quyết định mở thủ tục phá sản mà không có sự đồng ý của quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi
các khoản đã thanh toán hoặc bù trừ không đúng quy định đối với hành vi quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”
45. Sửa đổi tên Điều và Điều 61
như sau:
“Điều 61. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ của người lao động
liên quan đến thủ tục phá sản
1. Cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có
hành vi che giấu tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã kể từ ngày Tòa án nhân
dân quyết định mở thủ tục phá sản.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi tẩu tán
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã kể từ ngày Tòa án nhân dân quyết định mở
thủ tục phá sản.”
46. Bãi bỏ Điều 62.
47. Sửa đổi Điều 63 như sau:
“Điều 63. Hành vi vi phạm quy định về tham gia hội nghị chủ nợ
Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi của người nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản quy định tại Điều 5 của Luật Phá sản, chủ
doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán không tham gia hội nghị chủ nợ, không ủy quyền cho người khác
tham gia hội nghị chủ nợ mà không có lý do chính đáng.”
48. Sửa đổi Điều 64 như sau:
“Điều 64. Hành vi vi phạm quy định về giám sát thực hiện phương
án phục hồi hoạt động kinh doanh
Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã không gửi
báo cáo về tình hình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong thời hạn quy định.”
49. Bổ sung Điều 64a, Điều 64b và Điều 64c như sau:
“Điều 64a. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề Quản tài viên; hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản với tư cách cá nhân; hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
1. Cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy
xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ quản tài viên; trong hồ sơ đăng ký hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân; trong hồ sơ đề nghị đăng ký hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả trong
hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên; trong hồ sơ đăng ký hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân; trong hồ sơ đề nghị đăng ký
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản.
3. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ trong hồ
sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên; làm giả giấy tờ trong trong hồ
sơ đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân; làm giả giấy
tờ trong hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy
tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”
Điều 64b. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa,
tẩy xóa, làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề quản tài viên, quyết định
ghi tên vào danh sách quản tài viên, danh sách doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản;
b) Không báo
cáo Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký hành nghề hoặc
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản theo quy định;
c) Không lập,
quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu theo quy định của pháp luật;
d) Không lưu
trữ hoặc lưu trữ hồ sơ về hoạt động quản lý, thanh lý tài sản không đúng quy định.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho thuê,
cho mượn hoặc cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng chứng chỉ hành nghề quản tài
viên của mình để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
b) Thuê, mượn
hoặc sử dụng chứng chỉ hành nghề quản tài viên của người khác để hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản;
c) Thực hiện
hoạt động quản lý, thanh lý tài sản trong trường hợp là người có liên quan với
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp; khi có căn cứ cho rằng thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản, cơ
quan thi hành án dân sự có yêu cầu trái với quy định của pháp luật, nguyên tắc
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản hoặc không phù hợp với Quy tắc đạo đức nghề
nghiệp quản tài viên;
d) Thành lập
hoặc tham gia thành lập từ hai doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trở lên tại
cùng một thời điểm;
đ) Tại cùng
một thời điểm, vừa đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá
nhân vừa hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
3. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gợi ý hoặc
nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất từ người tham gia thủ tục phá
sản; lợi dụng danh nghĩa quản tài viên hoặc lợi dụng nhiệm vụ quyền hạn của
doanh nghiệp để thu lợi từ cá nhân, tổ chức ngoài chi phí quản tài viên được nhận
theo quy định của pháp luật;
b) Lợi dụng
nhiệm vụ, quyền hạn để thông đồng với cá nhân, tổ chức nhằm mục đích vụ lợi;
c) Tiết lộ thông
tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp
được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
d) Không tổ
chức việc định giá, thanh lý tài sản hoặc không gửi khoản tiền thu được vào tài
khoản do Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền mở tại ngân
hàng hoặc không báo cáo cơ quan thi hành án dân sự, thông báo để người tham gia
thủ tục phá sản có liên quan về việc giao cho cá nhân, tổ chức thực hiện thanh
lý tài sản theo quy định;
đ) Không chấm
dứt việc thanh lý tài sản và bàn giao toàn bộ giấy tờ, tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý, thanh lý tài sản theo
quy định trong trường hợp sau 02 năm kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của
Chấp hành viên mà không thực hiện được việc thanh lý tài sản.
4. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng chỉ hành
nghề quản tài viên giả.
5. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả
chứng chỉ hành nghề quản tài viên;
b) Không đủ
điều kiện hành nghề quản lý, thanh lý tài sản mà hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản dưới bất kỳ hình thức nào.
6. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng chứng chỉ hành nghề quản tài viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng chứng chỉ hành nghề quản tài viên từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy
tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a và b
Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
Điều 64c. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không gửi
văn bản thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
doanh nghiệp có trụ sở chính sau khi chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc
cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh, văn phòng đại
diện đó có trụ sở trong trường hợp doanh nghiệp thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính theo quy định;
b) Không đề
nghị Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký
hành nghề điều chỉnh thông tin đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản khi
có thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, văn phòng đại diện, chi nhánh, người đại diện
theo pháp luật, danh sách Quản tài viên hành nghề trong doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cho cá nhân, tổ chức khác
sử dụng tên, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của mình để hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông đồng,
móc nối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán hoặc cá nhân, tổ
chức khác để tẩu tán tài sản hoặc làm sai lệch các nội dung liên quan đến hoạt
động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
b) Không tổ
chức việc định giá, thanh lý tài sản hoặc không gửi khoản tiền thu được vào tài
khoản do Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền mở tại ngân
hàng hoặc không báo cáo cơ quan thi hành án dân sự, thông báo để người tham gia
thủ tục phá sản có liên quan về việc giao cho cá nhân, tổ chức thực hiện thanh
lý tài sản theo quy định;
c) Không chấm
dứt việc thanh lý tài sản và bàn giao toàn bộ giấy tờ, tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý, thanh lý tài sản theo
quy định trong trường hợp sau 02 năm kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của
Chấp hành viên mà không thực hiện được việc thanh lý tài sản.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm a
Khoản 3 Điều này”.
50. Sửa đổi các Điểm b, Điểm c,
Điểm d, Điểm e, Điểm g, Điểm k Khoản 2 Điều 65 như
sau:
“Điều 65. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
2. Những người
sau đây đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính:
b) Công chức
tư pháp – hộ tịch cấp xã lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi
quy định tại Khoản 1, Điểm a, b Khoản 2 và Điểm a, b Khoản 3 Điều 24, các Điều
25, 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này;
c) Công chức
Phòng Tư pháp cấp huyện lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy
định tại Khoản 1, Điểm a, b Khoản 2 và Điểm a, b Khoản 3 Điều 24, các Điều 25,
26, 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 39 và 40, Mục 5 Chương III, các Điều
47, 48, 49 và 50 của Nghị định này;
d) Công chức,
viên chức Sở Tư pháp lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định
tại Chương II, Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương III, Chương
IV, Điều 64a, Điều 64b và Điều 64c của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;
e) Công chức
Thanh tra Bộ Tư pháp và công chức các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có chức năng quản
lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại
các chương II, III, IV, V, Điều 64a, Điều 64b và Điều 64c của Nghị định này và
các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên
quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của mình;
g) Công chức
Tòa án nhân dân các cấp lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy
định từ Điều 54 đến Điều 64 Chương VI của Nghị định này;
k) Công chức,
viên chức Phòng công chứng lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi
quy định tại Điều 12, Khoản 1, Điểm a, b Khoản 2 và Điểm a, b Khoản 3 Điều 24 của
Nghị định này.”
51. Bổ sung Điểm n, Điểm o Khoản
2 Điều 65 như sau:
“2. Những
người sau đây đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính:
n) Công chức,
viên chức Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản lập biên bản vi phạm hành chính
đối với các hành vi quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
o) Chấp hành
viên được phân công thi hành quyết định tuyên bố phá sản lập biên bản vi phạm
hành chính đối với các hành vi quy định tại Điểm d, đ Khoản 3 Điều 64b, Điểm b,
c Khoản 3 Điều 64c của Nghị định này.”
52. Sửa đổi Điểm b, Điểm d Khoản
3 Điều 66 như sau:
“Điều 66. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch ủy
ban nhân dân các cấp
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
b) Phạt tiền
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành
chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều
40, Mục 4, Mục 5 Chương III, Chương IV, Điều 64a, Điều 64b và Điều 64c của Nghị
định này.”
53. Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều
67 như sau:
“Điều 67. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh
tra Tư pháp
1. Thanh tra
viên Tư pháp đang thi hành công vụ có quyền:
b) Phạt tiền
đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính
tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 500.000 đồng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
54. Bổ sung Khoản 1a, Khoản 1b Điều
67 như sau:
“1a. Người
được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành của Cục Bổ trợ tư pháp đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
1b. Người được
giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực;”
55. Sửa đổi Điểm b, Điểm d Khoản
2, Điểm b, Điểm d Khoản 3 Điều 67 như sau:
“2. Chánh
Thanh tra Sở Tư pháp, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp có quyền:
b) Phạt tiền
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành
chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 25.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II; Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều
40, Mục 4, Mục 5 Chương III; Chương IV; Điều 64a, Điều 64b và Điều 64c của Nghị
định này.
3. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền:
b) Phạt tiền
đến 21.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành
chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Chương II, III, IV, Điều 64a, Điều
64b và Điều 64c của Nghị định này.”
56. Bổ sung Khoản 3a, Khoản 3b Điều
67 như sau:
“3a. Cục trưởng
Cục Bổ trợ tư pháp có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Tước quyền
sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký
hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên có thời hạn;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Điều 64a, Điều 64b và Điều
64c của Nghị định này.
3b. Cục trưởng
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực;
c) Tước quyền
sử dụng giấy đăng ký hoạt động của trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài có thời hạn;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1, các Điều 27, 28, 29, 30, 31,
32, 33, 34, 35, 36 và 37 Mục 2 Chương III của Nghị định này.”
57. Sửa đổi Điểm b, Điểm d Khoản
4 Điều 67 như sau:
“4. Chánh
Thanh tra Bộ Tư pháp có quyền:
b) Phạt tiền
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành
chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Chương II, III, IV, V, Điều 64a,
Điều 64b và Điều 64c của Nghị định này.”
58. Bãi bỏ Khoản 3 Điều 68.
59. Sửa đổi Điều 70 như sau:
“Điều 70. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tòa án nhân
dân
1. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Tòa án nhân dân được thực hiện theo quy định của
Điều 48 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có
thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của Điều
48 Luật Xử lý vi phạm hành chính được áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định từ Điều 53 đến Điều 64 Chương VI của Nghị định này.”
60. Sửa đổi Điều 71 như sau:
“Điều 71. Thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm của tổ chức
Thẩm quyền
phạt tiền của các chức danh được quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 và
Điểm b Khoản 3 của Điều 66; Điểm b và Điểm c Khoản 1, Điểm b Khoản 1a, Điểm b
Khoản 1b, Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Điểm b Khoản 3a, Điểm b Khoản 3b, Điểm
b Khoản 4 của Điều 67; Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 4 và Điểm b
Khoản 5 của Điều 68; Khoản 2 Điều 69; Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 và Điểm b
Khoản 3 của Điều 70 của Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành
vi vi phạm hành chính của cá nhân; đối với hành vi vi phạm của tổ chức, thẩm
quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.”
61. Sửa đổi Khoản 1 Điều 72
như sau:
“Điều 72. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã xử phạt đối với các vi phạm hành chính quy định tại Khoản
1, Điểm a, b Khoản 2 và Điểm a, b Khoản 3 Điều 24, các Điều 25, 27, 28, 30, 31,
32, 33, 34, 36, 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực hành
chính tư pháp, hôn nhân và gia đình theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều
66 của Nghị định này;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với các vi phạm hành chính quy định tại Khoản
1, Điểm a, b Khoản 2 và Điểm a, b Khoản 3 Điều 24, các Điều 25, 26, 27, 28, 30,
31, 32, 33, 34, 35, 36, 39 và 40, Mục 5 Chương III, các Điều 47, 48, 49 và 50 của
Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước khác liên quan đến lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình theo
thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Nghị định này;
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với các vi phạm hành chính quy định tại
Chương II, Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương III, Chương IV,
Điều 64a, Điều 64b và Điều 64c của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, phá sản doanh nghiệp, hợp tác
xã theo thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 66 của Nghị định này.”
62. Sửa đổi Điểm a, Điểm b,
bổ sung Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều
72 như sau:
“2. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra:
a) Thanh tra
viên, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra của Sở Tư pháp xử phạt
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II; Mục 1, Mục 2, Điều
39, Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương III; Chương IV, Điều 64a, Điều 64b và Điều 64c
của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn
nhân và gia đình theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 67 của
Nghị định này;
b) Thanh tra
viên, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra của Bộ Tư pháp xử phạt
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II, III, IV, V,
Điều 64a, Điều 64b và Điều 64c của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự theo thẩm
quyền quy định tại các Khoản 1, 3 và 4 Điều 67 của Nghị định này;
c) Người được
giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành của Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Bổ
trợ tư pháp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương
II, Điều 64a, Điều 64b và Điều 64c và các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bổ trợ tư pháp theo thẩm quyền quy định tại các Khoản 1a và Khoản 3a Điều
67 của Nghị định này;
d) Người được
giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Cục
trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực xử phạt đối với các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Mục 1, Điều 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36 và
37 Mục 2 Chương III của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong
hoạt động hộ tịch, quốc tịch, chứng thực theo thẩm quyền quy định tại các Khoản
1b và Khoản 3b Điều 67 của Nghị định này.”
63. Bãi bỏ Điểm c Khoản 3 Điều
72 của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP.
64. Sửa đổi Khoản 5 Điều 72
như sau:
“5. Tòa án
nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi quy định từ Điều 53
đến Điều 64 Chương VI của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 70 của
Nghị định này.”
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Nghị định này./.
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng