Luận bàn về ý nghĩa bộ đôi sao Dương Nhẫn – Đà La ở các cung
Luận bàn về bộ đôi sao Dương Nhẫn – Đà La tọa thủ các cung
Sao Dương Nhẫn (còn có tên là Kình Dương) là Hoa Kim (Dương Kim), trợ tinh của Bắc Đẩu, trong Đấu sô chu tri hung ach, còn có tên là Yểu Thọ Sát, hóa khí gọi là Hình. Vậy sao Dương Nhẫn là gì, sao Đà La là gì thì ngay bây giờ hãy cùng cùng tuvikhoahoc.vn luận đôi nét về đôi sao này nhé.
1. Đôi nét về sao Dương Nhẫn trong tử vi
-
Người mệnh có Dương Nhẫn thủ chiếu, mặt có sắc đỏ trắng, hình lười cày (còn gọi là mặt chữ Giáp), thân hình cao vừa, miêu vượng thì mập, hãm nhược thì gầy mà lại có thương tật hoặc phá tướng, phần lớn là mắt ti hí, mặt không biểu lộ cảm giác, tính gian xảo mà lại ưa gây chuyện thị phi, cứng rắn mạnh bạo nhưng cô đơn, coi người thân như người dưng, phản ân thành thù, nhập miếu thì tính cứng rắn, quả quyết, có quyền uy và cơ mưu, lợi người sinh vùng Tây Bắc. Người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, lập mệnh Ö tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) là phúc, cũng chủ về bỏ quê cha đất tổ mà đi xa, lục thân không nơi nương tựa, nếu cư tứ bại (Tý Ngọ Mão Dậu) thì hình khắc cực nặng, nhất là ở cung Dậu chủ chết thê thảm, chết yểu, cung Mão thì đỡ hơn, cung Tý, Ngọ thì nếu cát tinh nhiều có thể giải cứu.
-
Nữ mệnh gặp sao này, nếu nhập miếu lại thêm cát tinh, cũng là không hoàn mỹ, gặp Sao Phá Quân, Sao Thất Sát xung phá, thì phân nhiều là cô quả, hạ tiện. Sao này cùng với Sao Liêm Trinh, Sao Hỏa Tinh đồng cung, hoặc Sao Cự Môn và sao Kỵ hội hợp nhập mệnh, chủ về bị quan phạt hình, thân có thương tật, lại không được chết yên ổn, chỉ làm sư tăn g đạo sĩ mới có thể tránh khỏi.
-
Sao này hội Nhật Nguyệt ở thân mệnh, nam thì khắc vợ còn nữ thì khắc chồng, lục thân bất lợi, tiền tài không tu. Nếu hôi Tả Hữu, Xương Khúc thì có nốt ruồi kín và vết bớt.
-
Dương Nhẫn ở cung tật ách, chủ về bệnh ở phế kinh miệng méo, mắt lệch, bạch biến, chân yếu, bệnh thần kinh, bị thương do sắt hay đá.
-
Ở điền trạch, chủ phá tài hình khắc người ở trong nhà. Bên cạnh có tường sập, ngã ba, địa hình chia hai, như thế là hung.
-
Sao này nhập cung Thân, thì nhà ở phần nhiều là ở ven đường hay gò má.
2. Đôi nét về sao Đà La trong tử vi
-
Sao Đà La là gì thì chúng tôi xin trả lời rằng sao này thuộc Âm Kim, là trợ tinh của Bắc Đẩu, trong Đẩu số chủ trì về hung ách, lại có tên là Mã Tảo Sát, hóa khí gọi là Kỵ.
-
Người mệnh có sao Đà La thủ chiếu, mặt có sắc xanh trắng, hình tròn hơi vuông, gò má hơi rộng, thân hình cao vừa, miếu vượng thì mập, hãm nhược thì gầy mà lại có thương tật hoặc môi răng bị thương tổn, lợi người sinh vùng Tây Bắc. Người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi lặp mệnh ở tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) là phúc, nếu hãm địa thì tính cách gian xảo, tâm địa bất chính, làm việc lúc tiến lúc lùi, thành đó phá đó, một đờỉ phiêu lãng không ấn định, miếu vượng thì úy mãnh, có cơ mưu, lại nếu làm chức võ quan vì sẽ được vinh hiển, còn chức văn thì không bền.
-
Sao này nếu đơn thù thân mệnh thì chủ về cô đơn, bỏ quê cha đất tổ mà đi xa, thích hợp gửi rể, làm con nuôi, làm nghề thủ công để mưu sinh, càng kỵ ở lâu nơi chôn nhau cắt rốn vì sẽ bi chết dữ đi xa thì không sao.
-
Nữ mệnh gặp sao này, bên ngoài khung có gì nhưng bên trong hung dữ. hại chồng khắc con, lục thân bất hòa mà lại là kẻ vô liêm sỉ.
-
Sao này nhập miếu ở cung Tỵ Sửu, vượng ở cung Thân, Thìn, hãm ở cung Dần, còn cung Tuất thì bình hòa, cung Hợi lợi ích, cung Mùi là đắc địa.
-
Đà La và Tham Lang đồng cung thì nhân vì tửu sắc quá độ mà I lao lực, đồng thời nhân vì sắc mà phạm hình, đồng cung với Hỏa Tinh thì chu về thương tật mà lại bị ghẻ lở. Đồng cung với Nhật Nguyệt thì nam khắc vợ, nữ hại chồng, lục thân bất hòa, nếu cùng Dương Nhẫn chia ra đóng ở hai cung thân mệnh thì hình khắc càng nặng không tránh khỏi tật mắt. Đồng cung với Phá Quân thì chủ về đi ăn mày.
-
Sao này ở cung tật ách, chủ về bệnh phổi, thổ huyết, khuôn mặt bị thương, nội nhiệt, lang ben, cột sống nhô ra, bị thương do sắt hoặc đá và gân cốt nhức mỏi.
-
Ở điền trạch, chủ phá tán, hình khắc. Bên canh có nhà dột nát, xưởng xay xát, tường đổ. Không được luận là cát.
-
Sao này nhập cung thân, thì nhà ở có đá lở, đá vụn lởm chỏm, gò mã.
3. Dương Hỏa đồng cung, quyền uy xuất chúng
Hai sao này đồng ung ớ Tứ Mộ là lấy ác chê ác, thành co uy quyền, nên lại là cát. Nhập vào cung Sửu là số một, cung ư hai, cung Mùi số 3, cung Thìn sô 4, nhưng nếu không có chính tin miếu địa đồng cung, tuy cát nhưng hình phạt cực nặng, e rằng không chết yên lành. Chi nên làm chức quan võ sẽ được vinh hiển. Nếu có Tham Lang, Vũ Khúc đồng hành thì càng cát. Cổ thư nói rằng: “Dương Hỏa đồng cung, quyền uy xuất chúng. Tham Vũ đồng hành, trấn ngự biên cương.
4. Dương Đà hiệp Kỵ là bại cục.
Mệnh có Hóa Kỵ tọa thú, Dương Đà hiệp, mà lại rơi vào hãm địa, thì gọi là bại cục, một đời nghèo hèn. Nếu Chính tinh miếu vượng thì còn có thê duy trì, nhưng cũng gặp nhiều phen lên xuống hình khắc năng, thị phi nhiều, rốt cuộc vẫn không tốt.
5. Dương Đà Hỏa Linh thủ thân mệnh, người lưng gù lưng veo
Bốn sao này thú thân mệnh, chủ về tàn tật mới có thể sống lâu, nếu Chính tinh đồng hành lại lạc hãm thì sẽ chết sớm Nếu Tứ sát này hiệp cung mệnh, mà mệnh miếu vượng thì phần nhiều bị’ thương, vất vả, nhưng nói chung là không hề gì. Nếu lạc hãm thì được gọi là bại cục.
6. Đà La Dần, Thân, Tỵ, Hợi, không chết yểu cũng hình thương.
Cục này coi trọng chuyện đơn thủ, nếu rời quê hương di xa mà có cát tinh phù trợ thì cũng có phú quý, nhất là ở cung Tỵ, vì dây là miêu địa, lại là chú về quyền lệnh. Cho nên có câu nói rằng: “Đà La diệc phát tài” (Đà La cũng có khi phát tài).
7. Đà La Thiên Hình với Đào Hoa, phong lưu mang họa.
Tham Lang mà gặp sao Đà La ở mệnh , vốn là “Phong lưu thái trượng” thêm Thiên Hình thì càng hung, vì tham sắc nên mang họa lớn„ hành hạn mà gặp thì cũng vậy, tam hợp thì đỡ hơn
8. Dương Đà gặp ác tinh, là tôi là tớ
Thân mệnh gặp Dương Đà tọa thủ, mà chinh tinh lại là ác tinh như Cự Môn hoặc Liêm Trinh, Phá Quân, Tham Lang, Thất Sát…hãm địa lại không có cát tinh thì là mệnh đầy tớ. Nếu ở vượng địa có thêm cát tinh, dù phú quý nhưng người đó vẫn có tính đầy tớ. đội trên đạp dưới, thích nịnh bợ, theo đóm ăn tàn và dùng điều đó làm lợi thế.
9. Mệnh, Hạn gặp Dương Nhẫn, mưu sự bất thành
Dương Nhẫn nhập mệnh hoặc đối xung, chắc chắn hình khắc phá hao, đồng thời chủ về những điều định làm mười thì bất thành hết chín. Hành hạn nêu gặp cũng không thuận lợi.
10. Dương Nhẫn gặp Lực Sĩ, Lý Quãng bất phong
Sao Dương Nhẫn ở miếu có thêm cát tinh, chủ về làm quan võ sẽ được vinh hiển, nếu có Lực Sĩ đồng cung ở bản mệnh, thì tuy có tài vũ dũng thao lược, nhưng phần nhiều không được quý hiển như Lý Quảng đời Hán. Cách này là của người sinh năm Giáp lập mệnh tại Mão, người sinh năm Bính lập mệnh tại Ngọ, người sinh năm phàm lập mệnh tại Tý, người sinh năm Canh lập mệnh tại Dậu, nếu là Âm Nam sinh năm Ất, Đinh, Kỵ, Tân, Quý, thì hai sao này không thể đồng cung.
11. Hình Ám đồng hành, vừa bị bệnh kín, vừa tổn hại lục thân.
Dương Nhẫn (Hình), Cự Môn (Ám) đồng cung nhập mệnh, bất kế vượng hay nhược, giàu hay nghèo, đều có bệnh kín quanh năm suốt tháng, rồi lại còn gây tốn hại cho lục thân.
12. Hình Tù hợp Sát, tật bệnh tai.
Dương Nhẫn (Hình) gặp Liêm Trinh (Tù), Thất Sát (Sát) đồng cung, bất kể là vượng hay nhược, đều chủ về có nhiều bệnh, mà lại gặp tai ách bị thua kiện, hành hạn nếu gặp, thêm Hung Sát, nếu không bị tai họa lao ngục thì át có bệnh hiểm nghèo, bị giải phẫu, nếu nặng thì tử vong.
13. Quan Phù cùng Hình Sát ở thiên di, bị đày biệt xứ.
Nếu cung thiên di của bản mệnh có Quan Phù và Dương Nhẫn. Thất Sát đồng cung thì chủ về bị dày ra ngoài đáo đế quản huân, nếu hành hạn gặp thiên di có Hình Sát, có lưu niên Quan Phù đồng cung, cùng luận đoán như thế, Nếu có cát tinh Lộc Mà đến cứu thì nhẹ bớt, nhưng khỏng tránh khỏi tai họa bị quan phạt.
Để có được một con đường trong tương lai đi đúng hướng, cuộc sống may mắn và hạnh phúc. Mời quý bạn tham khảo tại đây:
Lấy lá số tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh